Đan Sâm http://dansam.vn Đan Sâm Thu, 19 Jan 2017 09:38:21 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=4.6.1 Công dụng của cây đan sâm với bệnh tim mạch http://dansam.vn/cong-dung-cua-cay-dan-sam-voi-benh-tim-mach-2-140/ http://dansam.vn/cong-dung-cua-cay-dan-sam-voi-benh-tim-mach-2-140/#respond Thu, 19 Jan 2017 04:21:24 +0000 http://dansam.vn/?p=140 Đan sâm là hay còn gọi là huyền sâm, xích sâm là một loại cây có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge, thuộc họ hoa môi. Đây là loại cây sống lâu năm, thân vuông cạnh và có nhiều nhánh nhỏ. Phiến lá hình trứng, đầu nhọn, có màu xanh lục.

Rễ cây đâm sâu xuống đất, có màu đỏ tươi, mặt ngoài nhăn nheo tạo thành rãnh nhỏ song song xuôi theo chiều dài của rễ. Theo y học cổ truyền đan sâm có vị đắng, tính hàn, có thể chữa nhiều loại bệnh như: đều hòa kinh nguyệt, kháng khuẩn, an thần, điều hòa huyết áp…

dansam9

Sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra công dụng của đan sâm đối với bệnh tim mạch như sau:

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng ưu lượng máu của động mạch vành, cải thiện chức năng tim, hạn chế nhồi máu cơ tim. Trên thực nghiệm chuột nhắt hay chuột lớn thuốc đều có tác dụng tăng hoặc kéo dài tỷ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy.

Hoạt chất Tanshinone IIA (TS) có trong đan sâm đã được ứng dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành, giúp làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Nếu được sử dụng sớm đan sâm ngay sau nhồi máu cơ tim, kích thước vùng thiếu máu mất đi sẽ được giảm đáng kể và hạn chế được tình trạng hoại tử cơ tim.

Hoạt chất TS này cũng giúp bảo vệ và hạn chế sự hủy hoại lớp nội mạc mạch máu (lớp lót bên trong thành mạch), giúp ổn định các mảng xơ vữa, ức chế và làm chậm quá trình xơ vữa mạch, đồng thời hạn chế tình trạng cơ tim phì đại.

Theo các nhà khoa học thuộc trường Đh Nam California (Mỹ), đan sâm cũng giúp làm tiêu các cục máu đông nhờ tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và phân hủy fibrin (sợi huyết).

Đan sâm giúp bảo vệ cơ tim bằng cách giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy ở cơ tim, giúp nâng cao sức chịu đựng của tế bào cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi sự thiếu hụt oxy.

]]>
http://dansam.vn/cong-dung-cua-cay-dan-sam-voi-benh-tim-mach-2-140/feed/ 0
Đan sâm trong điều trị bệnh tim mạch http://dansam.vn/dan-sam-trong-dieu-tri-benh-tim-mach-135/ http://dansam.vn/dan-sam-trong-dieu-tri-benh-tim-mach-135/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:56:27 +0000 http://dansam.vn/?p=135 Cây đan sâm có tên khoa học Salvia miltiorrhiza Bunge, thuộc họ hoa môi. Ðan sâm là loại cỏ sống lâu năm, thân vuông, trên có các gân dọc mang lông ngắn màu vàng trắng nhạt. Rễ nhỏ dài hình trụ, màu đỏ nâu. Lá kép mọc đối, có 3-5 lá chét. Mép lá chét có răng cưa, mặt lá chét phủ lông mềm màu trắng. Hoa tự mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa mọc vòng, mỗi vòng 3-10 hoa, có tràng màu xanh tím nhạt. Quả nhỏ.

Ðan sâm được nhập giống từ Trung Quốc và di thực thuần hóa vào nước ta ở vùng núi cao khí hậu mát. Bộ phận dùng là rễ.

1. TÁC DỤNG DƯỢC LÝdansam8

Ðan sâm có những tác dụng dược lý giúp ích cho điều trị các rối loạn tuần hoàn tim, tuần hoàn não và ngoại biên. Trong nghiên cứu thực nghiệm, nhận xét thấy các tác dụng:

  • Làm giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động mạch và tĩnh mạch nhỏ, mao mạch, làm tăng tuần hoàn vi mạch.
  • Làm giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat (tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm) vào động mạch vành đã làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng thiếu máu giảm đáng kể hoặc mất đi.
  • Dẫn chất trên có tác dụng ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu đối với sự tan máu gây bởi một số yếu tố gây tan máu.
  • Làm tăng tính biến dạng của hồng cầu. Hồng cầu ủ với cao đan sâm đã tăng khả năng kéo giãn và phục hồi hình dạng nhanh hơn so với hồng cầu không ủ với thuốc.
  • Hoạt chất khác là acid dihydroxyphenyl lactic gây giãn động mạch cô lập của động vật; Ðối kháng với tác dụng gây co mạch vành của một số chất và môi trường có nồng độ cao kali.
  • Các hoạt chất miltiron và salvinon của đan sâm có tác dụng ức chế sự kết hợp tiểu cầu, chống huyết khối.
  • Ðan sâm có tác dụng bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy. Có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do có hại cho cơ thể.

Những nghiên cứu lâm sàng của các nhà khoa học cho thấy có mối liên quan giữa tác dụng hoạt huyết, trị ứ máu của đan sâm theo quan niệm của y học cổ truyền và sự chẩn đoán của y học hiện đại về tác dụng điều trị bệnh tim mạch, viêm mạch tạo huyết khối nghẽn và huyết khối tắc mạch não.

Ðã áp dụng liệu pháp ion-hóa với nước sắc đan sâm và huyền hồ ở vùng trước tim cùng với dung dịch acid nicotinic trong điều trị chứng đau vùng trước tim trên bệnh nhân. Kết quả điều trị tốt hơn so với bệnh nhân dùng thuốc giãn mạch và hạ lipid máu dạng uống thông thường.

Ðã điều trị bệnh nhân rối loạn thần kinh ngoại biên do đái tháo đường với thuốc tiêm bào chế từ đan sâm và sinh địa. Sau điều trị, những triệu chứng của bệnh được cải thiện rõ rệt, thời gian điều trị tương đối ngắn. Cơ chế tác dụng có thể do sự cải thiện vi tuần hoàn.

2. CÔNG DỤNG

Ðan sâm được dùng làm thuốc hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn máu, làm hết ứ máu. Chữa bệnh tim, tâm hư, hồi hộp, đau nhói ở ngực, đau thắt ngực. Chữa mất ngủ.

3. BÀI THUỐC CÓ ÐAN SÂM

1. Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim:

a. Ðan sâm 32g; Xuyên khung, trầm hương, uất kim, mỗi vị 20g; Hồng hoa 16g; Xích thược, hương phụ chế, hẹ, qua lâu, mỗi vị 12g; Ðương quy vĩ 10g. Sắc uống ngày một thang.
b. Ðan sâm 32g; Xích thược, xuyên khung, hoàng kỳ, hồng hoa, uất kim, mỗi vị 20g; Ðảng sâm, toàn đương quy, trầm hương, mỗi vị 16g; Mạch môn, hương phụ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

2. Chữa suy tim:

a. Ðan sâm 16g, đảng sâm 20g; Bạch truật, ý dĩ, xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc thông, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày một thang.
b. Ðan sâm, bạch truật, bạch thược, mỗi vị 16g; Thục linh, đương quy, mã đề, mỗi vị 12g; Cam thảo, can khương, nhục quế, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

3. Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai:

Ðan sâm, sa sâm, thiên môn, mạch môn, thục địa, long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12g; Toan táo nhân, viễn chí, bá tử nhân, mỗi vị 8g; Ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.

4. Chữa viêm khớp cấp kèm theo tổn thương ở tim:

a. Ðan sâm, kim ngân hoa, mỗi vị 20g; Ðảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, mỗi vị 16g; Ðương quy, long nhãn, liên kiều, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 12g; Táo nhân, phục linh, mỗi vị 8g; Mộc hương, viễn chí, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
b. Khi có loạn nhịp: Ðan sâm 16g; Sinh địa, kim ngân, mỗi vị 20g; Ðảng sâm 16g; Chích cam thảo, a giao, mạch môn, hạt vừng, đại táo, liên kiều, mỗi vị 12g; Quế chi 6g, gừng sống 4g. Sắc uống n

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-trong-dieu-tri-benh-tim-mach-135/feed/ 0
Đan sâm – dược liệu quý chữa bệnh tim mạch http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-quy-chua-benh-tim-mach-132/ http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-quy-chua-benh-tim-mach-132/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:48:25 +0000 http://dansam.vn/?p=132 Cây Đan sâm có tên khoa học Salvia miltiorrhiza Bunge, thuộc họ hoa môi – một loại thảo dược Trung Quốc. Thành phần chính của Đan Sâm là Tanshinone IIA, được phân lập từ thân rễ của Đan Sâm, đã được sử dụng trên lâm sàng ở các nước châu Á để phòng ngừa và điều trị các bệnh về tim mạch.

dansam7

1. Đan Sâm có tác dụng giãn mạch, hoạt huyết, cải thiện lưu lượng tuần hoàn

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Hoshi, Tokyo, Nhật Bản, hoạt chất Tanshinone IIA có tác dụng làm giãn các tiểu động mạch và mao mạch, do đó giúp cải thiện lưu lượng tuần hoàn và giảm tình trạng ứ huyết.
Nhờ tác dụng này, Đan sâm giúp giảm nhanh các triệu chứng ho, phù, khó thở, mệt mỏi, đau thắt ngực do bệnh tim mạch, đặc biệt là suy tim.

2. Đan Sâm ngăn ngừa xơ vữa mạch, chống oxy hóa, chống viêm

Nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng Tanshinone IIA ngăn ngừa xơ vữa cũng như tổn thương tim và cơ tim phì đại. Trong xơ vữa động mạch, Tanshinone IIA ức chế quá trình oxy hóa LDL, monocyte bám dính vào nội mô, sự di trú và phát triển tế bào cơ trơn, sự tích tụ cholesterol đại thực bào, biểu hiện cytokine tiền viêm và kết tập tiểu cầu, do đó giúp ngăn ngừa và ổn định các mảng xơ vữa động mạch. Các tác dụng bảo vệ tim mạch của Tanshinone IIA chủ yếu liên quan đến tác dụng chống oxy hóa và chống viêm. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính, kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể.

3. Đan sâm giúp tiêu huyết khối (cục máu đông)

Nghiên cứu tại bệnh viện Đại học y Ôn Châu, Trung Quốc cho thấy, Đan Sâm có thể sử dụng để điều trị chống đông máu với cơ chế làm phân hủy fibrin & chống tập kết tiểu cầu. So với Heparin (thuốc chống đông máu), Đan Sâm có lợi thế an toàn với ít biến chứng chảy máu hơn. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ chảy máu là 30% trong nhóm Heparin và 0% trong nhóm Đan Sâm.

4. Đan sâm – thảo dược tiềm năng chống rối loạn nhịp tim

Các nhà khoa học cho thấy dẫn chất tanshinone II natri sulfonat có trong Đan sâm có tác dụng điều chỉnh hoạt động của các kênh ion, cải thiện tình trạng quá tải ion canxi nội bào, nhờ đó giúp ổn định điện thế của màng tế bào, làm giảm hoặc ngăn chặn các rối loạn nhịp tim. Với tác dụng đa chiều trên toàn hệ thống tim mạch, hiện nay Đan sâm đã được ứng dụng và bào chế dưới rất nhiều loại chế phẩm khác nhau để bảo vệ trái tim – cơ quan đích mà các bệnh tim mạch nhắm tới, giúp làm chậm tiến triển của bệnh tim và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Ths.Ds Lê Thị Diễm Hồng

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-quy-chua-benh-tim-mach-132/feed/ 0
Đan sâm – dược liệu đã được chứng minh tốt cho bệnh tim http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-da-duoc-chung-minh-tot-cho-benh-tim-129/ http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-da-duoc-chung-minh-tot-cho-benh-tim-129/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:32:55 +0000 http://dansam.vn/?p=129 Đan sâm: còn gọi là huyết sâm, xích sâm, tên khoa học Salvia miltiorrhiza Bunge, họ Hoa môi – Lamiaceae. Cây được nhập trồng ở Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số vườn thuốc. Trong đan sâm có chứa các hợp chất phenol và acid phenolic như danshensu, acid rosmarinic, các acid salvianolic A, B, C, G, acid lithospermic) và các hợp chất diterpen (Miltiron, salvion, 3 chất ceton tinh thể: tansinon I, tansinon II, tansinon III,…). Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Đan sâm có vị đắng tính mát, qui vào 2 kinh tâm, can có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, tăng lưu thông máu, trục huyết ứ. Thực nghiệm đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng của đan sâm trên bệnh tim mạch:

Cao rễ đan sâm có tác dụng trên rối loạn vi tuần hoàn gây bởi noradrenalin ở túi má chuột hang (hamster), làm giãn tiểu động mạch và tăng tốc độ vi tuần hoàn, cũng thấy tác dụng tương tự ở vi tuần hoàn tĩnh mạch và mao mạch.
Tiêm dẫn chất Tanshinon IIA 1mg/kg vào đầu phía xa của động mạch vành đi xuống, ở xa chỗ tắc, làm giảm có ý nghĩa kích thước của nhồi máu cơ tim cấp tính 24 giờ sau khi cho thuốc, kích thước vùng thiếu hụt mạch giảm đáng kể hoặc mất đi. Thử nghiệm lâm sàng trên 180 bệnh nhân có bệnh mạch vành tim chứng tỏ chất nêu trên có tác dụng cải thiện trên điện tâm đồ cũng như về lâm sàng đối với đau thắt ngực và tức ngực.

Tanshinon IIA có tác dụng in vitro ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu với sự tan huyết gây bởi dung dịch nhược trương, nhiệt lượng, pH thấp hoặc saponin. Chất acid 3,4-dihydroxyphenyllactic (danshensu) trong rễ đan sâm gây giãn động mạch vành lợn cô lập và đối kháng với đáp ứng co mạch gây bởi morphin và propranolol. Như vậy có thể dùng morphin hoặc propanolol phối hợp với danshensu để điều trị cơn đau thắt ngực nặng. Mặt khác danshensu có tác dụng đối kháng với đáp ứng co động mạch vành gây bởi môi trường có nồng độ cao kali.

dan-sam-6

Áp dụng liệu pháp ion hóa với nước sắc đan sâm, huyền hồ (radix Corydalis) ở vùng trước tim cùng với dung dịch acid nicotinic trong điều trị chứng đau vùng trước tim trên 36 bệnh nhân. Kết quả điều trị tốt ở 52,8% bệnh nhân dùng liệu pháp trên, so với 23,3% ở nhóm bệnh nhân đối chiếu dùng thuốc giãn mạch và hạ lipid máu uống thông thường.

Nghiên cứu “Biological activities of salvianolic acid B from Salvia miltiorrhiza on type 2 diabetes induced by high-fat diet and streptozotocin” của các tác giả Mingqing Huang *, Peijian Wang *, Shuyu Xu, Wen Xu, Wei Xu, Kedan Chu, Jinjian Lu ở các Trường đại học Trung Quốc cũng chứng minh tác dụng của thành phần Salvianolic acid B trong đan sâm: Salvianolic acid B làm giảm đáng kể glucose máu và làm tăng chỉ số nhạy cảm insulin. Salvianolic acid B cũng làm giảm cholesterol toàn phần giảm cholesterol tỷ trọng thấp, giảm acid béo không ester hóa; làm tăng glycogen gan và cơ, làm tăng cholesterol tỷ trọng cao ở chuột nghiên cứu bị gây đái tháo đường bởi chế độ ăn giàu chất béo và streptozotocin. Ngoài ra, Salvianolic acid B làm giảm rõ rệt hàm lượng triglycerid và malondialdehyde, làm tăng superoxide dismutase – một chất chống oxy hóa ở chuột nghiên cứu bị gây đái tháo đường bởi chế độ ăn giàu chất béo và streptozotocin.

Salvianolic acid là chất chống oxy hóa mạnh. Salvianolic acid bảo vệ các tế bào nội mô, tế bào cơ trơn động mạch, cơ tim và LDL khỏi tác hại của các gốc tự do và peroxy. Ngoài ra, các Salvianolic acid làm giảm sự bám dính của các phân tử tiểu cầu trên các tế bào nội mô mạch máu thông qua điều chỉnh hoạt động kinase trong tế bào. Như kinase liên quan đến tín hiệu đường ức chế bởi acid salvianolic cũng góp phần tác dụng chống viêm của chúng. Salvianolic acid có ái lực mạnh ức chế sự tương tác protein-protein. Các tác dụng bảo vệ tim mạch của Salvianolic acid thông qua nhiều cơ chế phân tử qua các tế bào trung gian. Chính cơ chế độc đáo như vậy giúp Salvianolic acid B trở thành một chất nhiều tiềm năng trong việc bảo vệ các tế bào thuộc hệ tim mạch.

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-da-duoc-chung-minh-tot-cho-benh-tim-129/feed/ 0
Tổng quan đan sâm : thành phần hóa học và tác dụng dược lý http://dansam.vn/tong-quan-dan-sam-thanh-phan-hoa-hoc-va-tac-dung-duoc-ly-126/ http://dansam.vn/tong-quan-dan-sam-thanh-phan-hoa-hoc-va-tac-dung-duoc-ly-126/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:29:00 +0000 http://dansam.vn/?p=126 Danshen là rễ phơi khô của của Đan Sâm – Salvia miltiorrhiza, được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc để điều trị các bệnh lý tim mạch và bệnh mạch máu não. Ở Trung Quốc, ứng dụng lâm sàng đặc biệt của Đan sâm là sử dụng trong các trường hợp đau thắt ngực, tăng lipid máu và cơn nhồi máu cơ tim cấp. Bài tổng quan này nhằm mục đích thống kê các tác dụng theo y học cổ truyền, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, dược động học.

dan-sam-5

1. Thành phần hóa học

Đã có những nghiên cứu về thành phần hóa học của Danshen từ đầu những năm 1930. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào các thành phần thân dầu. Các nghiên cứu gần đây mới bắt đầu tập trung vào các thành phần thân nước và ít nhất 50 hợp chất đã được phân lập và nhận dạng từ dịch chiết nước Danshen .

Các hợp chất thân dầu

Hơn 30 hợp chất diterpen đã được phân lập và nhận dạng từ Danshen. Hầu hết đều là các hợp chất diterpen chinon dạng Tanshinon bao gồm Tanshinon I, IIA, IIB, cryptotanshinon và các hợp chất liên quan khác. Trong số này, Tanshinon IIA và cryptotanshinon được nghiên cứu nhiều nhất.

Các hợp chất thân nước

Acid phenolic là thành phần chính của các hợp chất thân nước từ Danshen. Đã phân lập và nhận dạng được 15 hợp chất acid phenolic, bao gồm polyphenolic acid (acid salvianolic) và các hợp chất liên quan (danshensu, protocatechuic aldehyd và protocatechuic acid).

Các thành phần khác

Ngoài acid phenolic và các hợp chất diterpen, còn phân lập được một số thành phần khác như: baicalin, β-sitosterol, ursolic acid và daucosterol phân lập từ dịch chiết cồn; 5,3’-dihydroxy-7,4’-dimethoxy flavanon phân lập từ dịch chiết ethyl acetat.

2. Tác dụng dược lý

Rất nhiều các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Danshen có khả năng cải thiện vi tuần hoàn, làm giãn mạch động mạch vành, tăng dòng máu và ngăn ngừa thiếu máu cơ tim. Những năm gần đây, các nghiên cứu dược lý tập trung vào các thành phần của Danshen như Danshensu, acid salvianolic B và tanshinon IIA. Vì dữ liệu của các thành phần khác của Danshen còn hạn chế, tác dụng dược lý chính của 3 thành phần hoạt chất Danshen sẽ được tóm tắt dưới đây. Tuy nhiên, vẫn cần thêm những nghiên cứu lâm sàng liên quan đến tác dụng này

Danshensu

Trên thử nghiệm với động vật, Danshensu cho thấy tác dụng làm giãn động mạch vành, chống kết tập tiểu cầu, cải thiện vi tuần hoàn và bảo vệ cơ tim khỏi tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cơ tim. Cơ chế có thể do ức chế sự kết tập Ca2+ ở các tế bào cơ tim và ngăn ngừa sự quá tải Ca2+. Thêm vào đó, Danshensu còn có tác dụng dọn gốc tự do, ngăn ngừa quá trình apoptosis tế bào cơ tim, bảo vệ các tế bào nội mô khỏi sự tăng cao bất thường nồng độ homocystein.

Acid Salvianolic B

Thử nghiệm trên động vật cho thấy Salvianolic B có tác dụng bảo vệ não khỏi tổn thương thiếu máu-tái tưới máu. Ngoài ra acid Salvianolic B còn ức chế kết tập tiểu cầu cũng như biến đổi oxy hóa LDL. Một số tác dụng khác trên tim mạch bao gồm kích thích sản xuất NO của các tế bào nội mô và ức chế sự tăng sinh gây ra bởi angiotensin II. Ngoài ra, acid Salvianolic B còn ức chế tổng hợp DNA của các tế bào không phải cơ tim, ức chế hoạt động của protein kinase được hoạt hóa bởi stress, giúp bảo vệ tim khỏi tổn thương thiếu máu-tái tưới máu. Nghiên cứu in vivo cho thấy acid Salvianolic B còn có tác dụng dọn gốc tự do superoxid và ức chế tan huyết hồng cầu và quá trình peroxid hóa lipid.

Tanshinon IIA

Kết quả các nghiên cứu in vivo cho thấy Tanshinon IIA sulfonat có tác dụng giảm đáng kể kích thước vùng nhồi máu. Cơ chế có thể do khả năng dọn gốc tự do ở màng ty thể tim. Tanshinon IIA ức chế quá trình oxi hóa LDL và hoạt động của Angiotensin II, từ đó làm giảm phì đại tế bào cơ tim.

]]>
http://dansam.vn/tong-quan-dan-sam-thanh-phan-hoa-hoc-va-tac-dung-duoc-ly-126/feed/ 0
Đừng bỏ qua đan sâm khi bị thiếu máu cơ tim ! http://dansam.vn/dung-bo-qua-dan-sam-khi-bi-thieu-mau-co-tim-123/ http://dansam.vn/dung-bo-qua-dan-sam-khi-bi-thieu-mau-co-tim-123/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:16:28 +0000 http://dansam.vn/?p=123 Thiếu máu cơ tim là tình trạng bệnh lý động mạch vành vô cùng phổ biến ở những người có tuổi. Biểu hiện lâm sàng của bệnh là những cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim với nguy cơ tử vong cao. Bên cạnh điều trị Tây y, việc kết hợp các loại thảo dược từ thiên nhiên mà nổi bật là Đan sâm hiện đang một xu hướng đúng đắn nhằm tăng hiệu quả điều trị cho người bệnh.

dansam5

1. Thiếu máu cơ tim – bệnh dễ mắc khó trị

Thiếu máu cơ tim là hậu quả của sự mất cân bằng giữa việc giảm lượng cung cấp máu so với nhu cầu sử dụng bình thường của cơ tim. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thiếu máu cơ tim nhưng chủ yếu là do quá trình xơ vữa mạch vành hoặc cục máu đông làm thu hẹp hoặc tắc nghẽn dòng chảy của máu đến nuôi tim. Vì thiếu máu nên làm cho cơ tim hoạt động kém hiệu quả, co bóp yếu dần và không đủ để bơm máu đi nuôi cơ thể. Khi đó, buộc phải tăng nhịp tim, tức là tim phải hoạt động nhiều hơn bình thường, lại cần tăng dinh dưỡng và oxy hơn nữa. Trong khi mạch vành lại bị tắc nghẽn. Vòng lẩn quẩn này sẽ nhanh chóng dẫn đến đau thắt ngực, nặng hơn là nhồi máu cơ tim cấp có thể biến chứng suy tim, hở van tim cấp, vỡ tim đưa đến tử vong.

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm lại rất dễ mắc, đặc biệt là ở những người bị rối loạn mỡ máu. Các chất béo bị tích tụ trong lòng mạch vành, tạo ra các mảng xơ vữa, theo thời gian, mảng bám lớn dần lên, nứt vỡ và hình thành cục máu đông cản trở dòng máu đến nuôi tim. Ngoài ra, người thường xuyên hút thuốc, sử dụng rượu bia, căng thẳng, người bị tiểu đường, cao huyết áp cũng có nguy cơ bị thiếu máu cơ tim cao hơn so với người bình thường.

Thiếu máu cơ tim dễ mắc nhưng rất khó trị bởi mạch vành đã bị xơ vữa, tổn thương, kém đàn hồi nên khó hồi phục. Tuy người bệnh có thể thoát khỏi tình trạng đau thắt ngực nếu được can thiệp mạch vành hay phẫu thuật bắc cầu mạch vành nhưng vẫn phải uống thuốc suốt đời để điều trị các yếu tố nguy cơ và tránh tái phát. Vì thế, việc điều trị kịp thời kết hợp điều chỉnh lối sống và sử dụng thảo dược sẽ giúp người bệnh phòng tránh nhồi máu cơ tim và các biến chứng tim mạch.

2. Đan sâm – bí quyết cho một trái tim khỏe

Nếu thiếu máu cơ tim được coi là “kẻ giết người thầm lặng” thì Đan sâm chính là chiếc “chìa khóa vàng” mở ra cơ hội sống khỏe, sống lâu cho người bệnh. Vì thế, bên cạnh thuốc điều trị, Đan sâm là vị thảo dược mà hầu như chuyên gia tim mạch nào cũng khuyên người bệnh có thể kết hợp sử dụng để giãn mạch, hoạt huyết, đưa máu lưu thông trong lòng mạch dễ dàng hơn và nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.

Đan sâm (tên khoa học Salvia multiorrhiza) từ hàng nghìn năm qua đã được coi là vị thuốc hoạt huyết tốt nhất trong y học cổ truyền, thậm chí còn tốt hơn cả bài thuốc Tứ Vật Thang (một phương thuốc bổ huyết kinh điển của Đông y). Ngày nay, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng Đan sâm có công dụng tốt như vậy là nhờ vào Tanshinon IIA và acid Salvianolic B, hai hoạt chất hàng đầu trong hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu cơ tim.

Cụ thể, chất Tanshinon IIA trong Đan sâm có tác dụng giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu tới tim, giảm đau thắt ngực. Nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Y khoa Hoa Kì năm 2011 của một nhóm các nhà khoa học đến từ Trung Quốc và Nhật Bản đã làm rõ công dụng đó khi thử nghiệm lâm sàng trên 1536 bệnh nhân điều trị đau thắt ngực. Kết quả, Đan sâm giúp cải thiện triệu chứng ở 93,4% bệnh nhân, công năng không thua kém gì thuốc tân dược Isosorbide dinitrat.

Ngoài ra, các tài liệu nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Ôn Châu (Trung Quốc) chỉ ra rằng Salvianolic acid B Đan sâm giúp hạ mỡ máu mạnh, ngăn ngừa xơ vữa động mạch vành – nguyên nhân hàng đầu gây thiếu máu cơ tim. Đồng thời nó còn ngăn ngừa tập kết tiểu cầu, làm giảm việc tạo ra các tơ huyết (fibrin), giảm hình thành cục máu đông nên giúp máu lưu thông dễ dàng hơn, phòng ngừa nhồi máu cơ tim. Đan sâm cũng giúp bảo vệ cơ tim bằng cách giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy ở cơ tim, giúp nâng cao sức chịu đựng của tế bào cơ tim, điều hòa nhịp tim và cải thiện chức năng tim rõ rệt.

Chính vì thế, Đan sâm có trong mặt mọi thang thuốc Đông y hoặc được chế làm thành trà uống hàng ngày giúp người bệnh thiếu máu cơ tim giảm triệu chứng đau thắt ngực, cải thiện tình trạng bệnh. Tuy nhiên, Đan sâm sẽ phát huy tác dụng tốt nhất khi ở dạng dịch chiết toàn phần bởi dạng này sẽ cho hàm lượng các hoạt chất quý báu trong Đan sâm đạt mức cao nhất, đồng thời còn rất an toàn khi sử dụng lâu dài.

an-tim-60

TPCN An tim Tuệ Linh

Tiên phong tại Việt Nam, TPCN An tim Tuệ Linh hiện là sản phẩm hàng đầu trên thị trường chuẩn hóa được hàm lượng Tanshinon IIA và acid Salvianolic B trong dịch chiết Đan sâm. Nổi trội hơn cả, An tim Tuệ Linh còn là sự kết hợp giữa bộ ba thảo dược quý được cho là tốt nhất trong hỗ trợ điều trị bệnh tim hiện nay là Đan sâm, Ngải hoa đỏ, Giảo cổ lam. Sự kết hợp này mang lại công dụng hiệu quả trong việc giúp tăng cường máu tới cơ tim, giãn động mạch vành, tăng sức bền của cơ tim; giúp làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, khó thở; giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim. Với 100% nguồn dược liệu sạch chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, sản xuất trên dây chuyền hiện đại đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới, An tim Tuệ Linh rất hữu hiệu cho các đối tượng bị đau thắt ngực, khó thở do cơ tim thiếu máu, hẹp động mạch vành, suy tim, hồi hộp, đánh trống ngực. Chính vì thế, TPCN An tim Tuệ Linh được rất nhiều chuyên gia đánh giá cao và công nhận là một trong những sản phẩm chuyên biệt dành cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim, mang lại hi vọng mới cho người bệnh tim.

]]>
http://dansam.vn/dung-bo-qua-dan-sam-khi-bi-thieu-mau-co-tim-123/feed/ 0
Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc đan sâm http://dansam.vn/tac-dung-chua-benh-cua-vi-thuoc-dan-sam-119/ http://dansam.vn/tac-dung-chua-benh-cua-vi-thuoc-dan-sam-119/#respond Thu, 19 Jan 2017 02:48:54 +0000 http://dansam.vn/?p=119 Đan sâm được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong điều kiện trị chứng huyết ứ ( máu cục, bầm tím, ban ứ huyết, huyết tụ, máu lưu thông chậm.)

dan-sam-chua-benh-tim

Trị bệnh phụ khoa, điều hòa kinh nguyệt:

Đan sâm tán: Đan sâm 20 – 40g, tán bột mịn mỗi lần 6 – 8g, chia 2 lần uống trong ngày có tác dụng điều kinh hoặc sau sanh sản dịch không ra hết. Uống với rượu nóng hoặc hòa với đường mía uống càng tốt.

Đan sâm 15g, Trạch lan 12g, Hương phụ 8g, sắc uống. Hoặc dùng Đan sâm, Đương qui đều 15g, Tiểu hồi 8g, sắc uống tác dụng như bài Đan sâm tán.

Đan sâm phối hợp với Hồng hoa, Đào nhân, Ích mẫu thảo trị đau bụng kinh

Trị đau bụng do nguyên nhân khác nhau:

Đan sâm ẩm( Thời phương ca quát): Đan sâm 40g, Đàn hương, Sa nhân đều 6g, sắc uống trị đau vùng thượng vị do huyết ứ khí trệ.

Đan sâm 12 – 20g, Xích thược 8 -12g, Nhũ hương, Một dược, Sa nhân đều 6 -10g, trị cơn đau nhiều gia thêm Diên hồ sách, huyết áp không ổn gia thêm Nhân sâm

Trị viêm gan cấp:

Dùng dịch chiết Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 104 ca viêm gan cấp, tỷ lệ khỏi 81,7%, tổng số có kết qua đạt 98%. Trên lâm sàng và thực nghiệm, các tác giả đều phát hiện Đan sâm có tác dụng làm gan nhỏ lại, cải thiện tuần hoàn, điều tiết tổ chức hồi phục, giải độc kháng virut ( Báo cáo của Kiều Phúc Lương, Thiểm tây Trung y 1980, 6:15).

Trị suy thận mạn:

Dùng dịch chế Đan sâm( thuốc sống 3g/2ml) mỗi lần 16 – 20ml gia vào dịch gluco 5% – 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần 14 ngày liền. Trị 48 ca, đối với suy thận nhẹ kết quả 80% suy thận vừa 62,5%, suy thận nặng 65,5% ( Trương kinh Nhân, Báo cáo 48 ca suy thận trị bằng Đan sâm, Thượng hải Trung y dược tạp chí 1981,1:17).

Trị viêm gan mạn hoạt động:

Dùng dịch chiết xuất Đan sâm 4ml/chích bắp, theo dõi 3 tháng ( có tổ đối chiếu dùng thuốc tây gia biện chứng đông y). Kết quả tổ dùng Đan sâm 11 ca trong 2 tháng chức năng gan hồi phục trong 3 tháng có 6 ca ( Bạch ngọc Lương, chích dịch Đan sâm trị viêm gan mạn hoạt động. Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984, 2:86).

Trị sốt xuất huyết:

Dịch Đan sâm uống mỗi lần 2ml ngày 2 lần ( tương đương thuốc sống 80g).
Dịch Đan sâm chích tĩnh mạch 10 – 15 ml cho vào dịch clorua natri đẳng trương, hoặc 10% dịch gluco 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch ngày 2 lần, trị 63 ca sốt xuất huyết không có tử vong. ( Diêm hiểu Bình, truyền dịch Đan sâm trị sốt xuất huyết, Tạp chí Trung y Thiểm tây 1984,2:13).

Trị ho gà biến chứng não:

Chích tĩnh mạch dịch Đan sâm, mỗi ống 2ml có 2g Đan sâm, ngày chích 1 – 2 ống. Dùng trị 28 ca hết co giật ngay trong ngày đầu, 10 ca cơn ho giảm nửa, 5 ca ho giảm, có 7 ca không kết quả ( Tiết nguyên Khôi, báo cáo trị 28 ca ho gà biến chứng não bằng dịch Đan sâm, báo Y dược Giang tây 1978,1:30).

Trị bệnh mạch vành:

Dùng Đan sâm thư tâm phiến ( ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên tương đương thuốc sống 60g) trị bệnh mạch vành 323 ca, tỷ lệ triệu chứng lâm sàng cải thiện 80,9%, điện tâm đồ cải thiện 57,3%, trong đó thiếu máu mạch vành được cải thiện tốt hơn nhồi máu cơ tim, đối với một số bệnh nhân thuốc có tác dụng hạ cholesterol ( theo sách Bệnh tim mạch, xuất bản 1974)

Dùng dịch Đan sâm truyền tĩnh mạch ( tương đương thuốc sống 16 – 32g gia vào dịch gluco 5% – 500ml, ngày một lần, truyền xong trong 3 – 4 giờ) trị 56 ca bệnh mạch vành, số bệnh nhân hết cơn đau thắt ngực, nặng ngực có tỷ lệ 88,6%, điện tâm đồ được cải thiện có tỷ lệ 66,6% ( Bộ môn sinh lý Viện Y học số 1 Thượng hải, Tạp chí Nội khoa Trung hoa 1977,2(4):203).

Trị viêm phổi kéo dài:

Thôi thúc Dân truyền tĩnh mạch dịch Đan sâm trị 13 ca viêm phổi kéo dài đều hết triệu chứng lâm sàng, phổi hết ran ẩm, X quang phổi hết viêm 7 ca, tiến bộ 6 ca ( Tạp chí Trung y 1982, 23(12):27).

Trị xơ cứng bì:

Tần vạn Chương dùng dịch Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 16 ca xơ cứng bì, kết quả tốt 37,6%, khá 31,2%, tỷ lệ có kết quả là 68,8% thời gian điều trị trung bình là 43,3 ngày ( Tạp chí Tân y dược học).

Trị ung thư:

Trương Ngọc Ngũ dùng Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 7 ca lymphosarcom. Kết quả hoàn toàn hết 1 ca, hết một phần 3 ca, ổn định 1 ca, tiến bộ 1 ca ( Học báo Trường Đại học Y khoa Tây an 1986,7(4):403).

Trị nhũn não:

Dùng nhỏ giọt tĩnh mạch dịch Đan sâm 8ml ( tương đương 12g thuốc sống) trị nhũn não 43 ca. Tỷ lệ có kết quả 83,72% ( khoa thần kinh Bệnh viện Hoa sơn, Báo y học Thượng hải 91978,1(2):64).

Trị huyết khối ở não:

Diệp Hựu Thái dùng dịch Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 46 ca huyết khối não, có kết quả 93,5% ( Học viện Trung y An huy học báo 1986,5(4):45).

Đan sâm là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

]]>
http://dansam.vn/tac-dung-chua-benh-cua-vi-thuoc-dan-sam-119/feed/ 0
Công dụng của cây đan sâm với bệnh tim mạch http://dansam.vn/cong-dung-cua-cay-dan-sam-voi-benh-tim-mach-116/ http://dansam.vn/cong-dung-cua-cay-dan-sam-voi-benh-tim-mach-116/#respond Thu, 19 Jan 2017 02:40:03 +0000 http://dansam.vn/?p=116 Đan sâm là hay còn gọi là huyền sâm, xích sâm là một loại cây có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge, thuộc họ hoa môi. Đây là loại cây sống lâu năm, thân vuông cạnh và có nhiều nhánh nhỏ. Phiến lá hình trứng, đầu nhọn, có màu xanh lục.

dan-sam-4

Rễ cây đâm sâu xuống đất, có màu đỏ tươi, mặt ngoài nhăn nheo tạo thành rãnh nhỏ song song xuôi theo chiều dài của rễ. Theo y học cổ truyền đan sâm có vị đắng, tính hàn, có thể chữa nhiều loại bệnh như: đều hòa kinh nguyệt, kháng khuẩn, an thần, điều hòa huyết áp…

Sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra công dụng của đan sâm đối với bệnh tim mạch như sau:

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng ưu lượng máu của động mạch vành, cải thiện chức năng tim, hạn chế nhồi máu cơ tim. Trên thực nghiệm chuột nhắt hay chuột lớn thuốc đều có tác dụng tăng hoặc kéo dài tỷ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy.

Hoạt chất Tanshinone IIA (TS) có trong đan sâm đã được ứng dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành, giúp làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Nếu được sử dụng sớm đan sâm ngay sau nhồi máu cơ tim, kích thước vùng thiếu máu mất đi sẽ được giảm đáng kể và hạn chế được tình trạng hoại tử cơ tim.

Hoạt chất TS này cũng giúp bảo vệ và hạn chế sự hủy hoại lớp nội mạc mạch máu (lớp lót bên trong thành mạch), giúp ổn định các mảng xơ vữa, ức chế và làm chậm quá trình xơ vữa mạch, đồng thời hạn chế tình trạng cơ tim phì đại.

Theo các nhà khoa học thuộc trường Đh Nam California (Mỹ), đan sâm cũng giúp làm tiêu các cục máu đông nhờ tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và phân hủy fibrin (sợi huyết).

Đan sâm giúp bảo vệ cơ tim bằng cách giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy ở cơ tim, giúp nâng cao sức chịu đựng của tế bào cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi sự thiếu hụt oxy.

]]>
http://dansam.vn/cong-dung-cua-cay-dan-sam-voi-benh-tim-mach-116/feed/ 0
Đan sâm – vị thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch http://dansam.vn/dan-sam-vi-thuoc-khong-the-thieu-trong-dong-y-de-tri-benh-tim-mach-113/ http://dansam.vn/dan-sam-vi-thuoc-khong-the-thieu-trong-dong-y-de-tri-benh-tim-mach-113/#respond Thu, 19 Jan 2017 02:32:11 +0000 http://dansam.vn/?p=113 Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch.

Đan sâm có tên khoa học là Radix Salviae multiorrhizae. Từ xa xưa, củ rễ Đan sâm đã được các thầy thuốc Đông y trọng dụng, xem là vị thuốc vàng không thể thiếu trong các bài thuốc chữa bệnh về tim mạch như: nhồi máu cơ tim, đau tức ngực, hồi hộp, trống ngực hay một số bệnh liên quan đến tình trạng ứ huyết.

dan-samm

Đan sâm – vị thuốc quí cho tim mạch

Với nhiều tác động có lợi trên tim, Đan sâm đã nhận được sự chú ý của các nhà khoa học trên thế giới và trở thành đề tài của rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng trong điều trị bệnh tim mạch.

Đan sâm – cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Hoshi, Tokyo, Nhật Bản cho thấy, Đan sâm có tác dụng làm giãn động mạch vành, làm lưu lượng máu của động mạch vành tăng rõ, giúp giảm đau thắt ngực, cải thiện chức năng tim, phòng ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Hoạt chất Tanshinone IIA (TS) có trong Đan Sâm đã được ứng dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành, giúp làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Nếu được sử dụng TS sớm ngay sau nhồi máu cơ tim, kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể và hạn chế được tình trạng hoại tử cơ tim.

an-tim-60

Đan sâm – Thành phần trong An Tim Tuệ Linh

Đan sâm – ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tiêu cục máu đông

Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cũng đã cho thấy, hoạt chất TS trong Đan sâm có tác dụng bảo vệ và hạn chế sự hủy hoại lớp nội mạc mạch máu (lớp lót bên trong thành mạch), giúp ổn định các mảng xơ vữa, ức chế và làm chậm quá trình xơ vữa mạch, đồng thời hạn chế tình trạng cơ tim phì đại.

Một nghiên cứu khác của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Nam California, Mỹ cho thấy, Đan sâm có khả năng tiêu cục máu đông rất tốt nhờ tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và phân hủy fibrin (sợi huyết). So với Heparin (thuốc chống đông máu), Đan Sâm có lợi thế an toàn với ít biến chứng chảy máu hơn. Khi phối hợp Đan sâm và Heparin không những không làm tăng nguy cơ xuất huyết mà còn làm giảm tỷ lệ này.

Đan sâm – giúp bảo vệ cơ tim

Đan sâm giúp bảo vệ cơ tim bằng cách giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy ở cơ tim, giúp nâng cao sức chịu đựng của tế bào cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi sự thiếu hụt oxy.

Ngoài ra, Đan sâm còn có tác dụng giảm triglycerid máu, hạ huyết áp, chống oxy hóa, kháng khuẩn, an thần, chống viêm, và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên chuột thực nghiệm.

Ứng dụng Đan sâm trong hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch

Ở Việt Nam, Đan sâm đã được phối hợp với các thành phần có lợi cho tim khác như chiết xuất ngải hoa đỏ, giảo cổ lam trong thực phẩm chức năng An Tim Tuệ Linh, giúp tăng cường máu tới cơ tim, giãn động mạch vành, tăng sức bền của cơ tim, giúp làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực , khó thở và giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim.

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-vi-thuoc-khong-the-thieu-trong-dong-y-de-tri-benh-tim-mach-113/feed/ 0
Đan sâm-Tanshinone IIA hoạt chất mang lại tác dụng vàng cho bệnh tim mạch http://dansam.vn/dan-sam-tanshinone-hoat-chat-vang-cho-benh-tim-mach-103/ http://dansam.vn/dan-sam-tanshinone-hoat-chat-vang-cho-benh-tim-mach-103/#respond Wed, 18 Jan 2017 07:59:22 +0000 http://dansam.vn/?p=103 Tanshinone IIA (Tan IIA) là một thành phần của các thành phần ưa mỡ chính chiết xuất từ rễ của Salvia miltiorrhiza Bunge (Đan Sâm), mà hiện nay đang được sử dụng ở Trung Quốc và các nước láng giềng khác để điều trị các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (MI), đau thắt ngực, đột quỵ, tiểu đường , nhiễm trùng huyết, và các điều kiện khác. Tuy nhiên, Tan IIA là không dễ dàng được hấp thụ qua đường ruột. Để nâng cao khả năng sinh học của các loại thảo dược, natri tanshinone IIA sulfonate (STS) đã được phát triển. Bài viết này thảo luận về dược tính của Tan IIA, STS, và các hiệu ứng bảo vệ tim mạch tiềm năng của họ.

dan-sam-3

Hoạt chất Tanshinone IIA (Tan IIA) được chiết xuất từ rễ của cây Đan sâm đang được dùng điều trị các bệnh tim mạch

1. Giới Thiệu

Salvia miltiorrhiza Bunge (Danshen) thuộc họ Labiatae của giới thực vật. Nó được coi là có chức năng kích hoạt lưu thông máu và loại bỏ ứ máu, đi vào “trái tim”, “màng tim”, và “gan” kênh theo lý thuyết của y học cổ truyền Trung Quốc (TCM). Danshen đã được sử dụng rộng rãi ở các nước phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc, để điều trị bệnh rối loạn liên quan đến tuần hoàn khác nhau cho tác dụng dược lý đặc biệt của nó, bao gồm giãn mạch, thuốc chống đông máu, chống viem , và dọn gốc tự do. Trong những năm gần đây, y học cổ truyền đã được sử dụng nhiều hơn và quan trọng hơn vai trò trong việc duy trì sức khỏe, phòng ngừa và điều trị các bệnh, cũng như phát hiện ma túy dựa trên thực vật [1, 2]. Ngày càng có nhiều bác sĩ và các nhà nghiên cứu đang bị mê hoặc trong các hợp chất hóa học của Salvia miltiorrhiza Bunge.

Có hai hợp chất hoạt động chính: lipophilic (Tanshinone I, IIA, IIB; cryptoTanshinone; các hợp chất khác có liên quan) và (axit polyphenolic, danshensu, aldehyde protocatechuic, và acid protocatechuic) ưa nước. Tanshinone IIA (Tân IIA), mà là một thành viên của các thành phần ưa mỡ chính chiết xuất từ Salvia miltiorrhiza Bunge, đã chỉ ra tác dụng điều trị các bệnh khác nhau đáng kể trên in vivo và in vitro. Kể từ Tan IIA là không dễ dàng được hấp thụ qua đường ruột, natri tanshinone IIA sulfonate (STS) đã được phát triển để nâng cao khả năng sinh học. Cấu trúc hóa học của STS được thể hiện trong hình 1. Trong bài báo này, các dược tính của Tân IIA và STS trong điều trị các bệnh tim mạch đã được xem xét.

2. Thuốc tác dụng trên Tim mạch

2.1. Tác dụng giãn mạch máu:

Cheng et al.đã chứng minh rằng Tan IIA sản xuất phụ thuộc nồng độ trong cô lập con chuột một cách tự nhiên tăng huyết áp (SHR) vòng động mạch chủ bị co lại với phenylephrine hoặc kali clorua (KCl) thông qua ATP-nhạy cảm K (+) kênh để giảm [Ca (2+)] i. Wu et al. [4] nghiên cứu ảnh hưởng của Tan IIA trên chuột bị cô lập động mạch vành và các cơ chế cơ bản. Kết quả cho thấy nội mạc bóc mòn, ức chế nitric oxide synthase (NOS), ức chế cytochrome P450 epoxygenase, và phong tỏa Ca (2 +) – kênh kali kích hoạt (BKca) giảm đáng kể sự giãn mạch gây ra bởi Tan IIA, trong đó chỉ ra rằng Tan IIA gây ra một sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc trong tiểu động mạch vành; oxit nitric (NO) và cytochrome P450 chất chuyển hóa góp phần vào sự giãn mạch; kích hoạt các kênh BKca đóng một vai trò quan trọng trong sự giãn mạch. Kim et al. [5] kết luận rằng bôi Tan IIA tăng cả đường kính động mạchbình thường hóa và động mạch lớn NO tập trung trong hai thận, N (G) -monomethyl-L-arginine ức chế giãn mạch do Tan IIA gây ra. Tan IIA ngăn chặn việc giảm huyết áp cao gây ra các tế bào nội mô NOS (Enos) và sự gia tăng Enos đến mức cao hơn so với kiểm soát. Dùng bôi ngoài Tân IIA tăng đường kính động mạch bình thường ở những cơ bì của chuột kiểm soát hơn trong cơ bì của Enos KnockOut chuột. Trong NXT-304 tế bào chuyên nạp với protein huỳnh quang màu xanh lá cây-Enos, Tan IIA tăng đáng kể Enos biểu hiện protein và Enos phosphoryl hóa. Kết quả cũng cho thấy Enos kích thích là một cơ chế mà Tan IIA gây giãn mạch và làm giảm huyết áp.

2.2. Sự ức chế phì đại của tâm thất trái

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng tích lũy Tan IIA có thể ức chế phì đại thất trái (LVH) với các cơ chế khác nhau. Postloading là một yếu tố chính thúc đẩy LVH, do đó tăng huyết áp kiểm soát là rất quan trọng trong sự ức chế LVH. Tan IIA đã cho thấy tác dụng giãn mạch qua adenosine triphosphate (ATP) nhạy cảm với kênh K (+) để giảm nồng độ Ca2 + trong tế bào cơ, điều chỉnh các điều kiện của tăng huyết áp, và ức chế sự hình thành của phì đại [3]. Tan IIA cũng có thể ngăn chặn LVH thông qua ức chế thụ thể angiotensin (ATR) biểu hiện hoặc ngăn chặn Ca2 + ở chuột với cơ tim phì đại gây ra bởi động mạch chủ bụng co thắt, và ảnh hưởng của việc giảm huyết áp không có sự khác biệt đáng kể so với Valsartan [6, 7]. Ngoài ra, Tan IIA đã được báo cáo để ngăn chặn các yếu tố tăng trưởng chuyển đổi (TGF) beta1 / Smads đường truyền tín hiệu và ức chế sự hình thành của phì đại cơ tim [7], suy nhược tăng cường collagen type I và biểu tổng hợp collagen cũng như matrix metalloproteinase-1 ( MMP-1) biểu hiện và hoạt động của angiotensin II (Ang II) [8]. Hơn nữa, Tan IIA làm giảm oxy phản ứng (ROS), adenine dinucleotide phosphate (NADPH) hoạt động oxidase nicotinamide, và tiểu đơn vị P47 (phox) biểu hiện, đó là những yếu tố gây LVH. Fang et al. [9] kết luận rằng Tan IIA tác dụng có lợi của nó trên sự trao đổi chất collagen có thể thông qua quy định của các cấp của các chất ức chế MMP / mô của metalloproteinase (TIMPs) cân bằng. Mặc dù các quy định cân bằng không có sự khác biệt so với Valsartan, Tan IIA cho thấy sự cải thiện nhẹ trong độ suy giảm rối loạn chức năng tim. Ít nhất ba nghiên cứu đánh giá biểu hiện mRNA c-fos proto-oncogene của cardiocytes khi điều tra các cơ chế của Tan IIA, chỉ ra rằng Tan IIA có thể ngăn chặn LVH gây ra bởi Angiotensin II, mà có thể liên quan đến sự ức chế của nó biểu hiện proto-oncogene [10- 12]. Kết luận tương tự đã được rút ra bởi Tu et al. [13] mà Tan IIA có chức năng nhất định trong việc ngăn ngừa LVH bởi hành động của nó trên các protein kinase B (PKB / Akt) con đường tín hiệu, có thể điều chỉnh các biểu hiện của proto-oncogene c-fos. Hai nghiên cứu in vitro [14, 15] đã chứng minh rằng Tân IIA liều phụ thuộc ức chế sự tăng của tổng mức protein gây ra bởi Ang II và p-bào tín hiệu quy định kinase (ERK) 1/2 biểu hiện kích thích bởi Agiotensin II, mà chỉ ra các cơ chế mà Tan IIA ức chế sự phì đại tế bào cơ tim gây ra bởi Ang II có thể được liên kết với sự ức chế p-ERK1 / 2.

2.3. Ngăn cản sản sinh tế bào cơ trơn và tăng sing nội mạc

Tan IIA có thể làm giảm đáng kể nội mạc dày lên, ngăn chặn phát triển tế bào và di cư, ức chế sự biểu hiện của yếu tố tăng trưởng khác nhau, tạo ra sự khác biệt, sự trưởng thành, và apoptosis của tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC), và cải thiện các chức năng và điều kiện của cơ trơn mạch máu [16]. Vì có rất nhiều tác dụng có lợi trên VSMC, Tan II đang đóng một vai trò quan trọng trong điều trị xơ cứng động mạch, tái hẹp sau nong mạch hoặc đặt stent, dị dạng động tĩnh mạch não, và tăng huyết áp động mạch phổi. Tuy nhiên, cơ chế của Tan II đã không được rất rõ ràng. Nhiều nghiên cứu [17-21] đã phát hiện ra rằng Tan IIA có thể ngăn chặn sự tăng sinh tế bào và BrdU gắn vào DNA, chu kỳ tế bào khối trong G0 / G1 giai đoạn, và ức chế ERK1 / 2 phosphoryl hóa và biểu hiện c-fos. Phổ biến vũ khí ban đầu có thể bị ức chế bằng cách chặn mitogen-activated protein kinase (MAPK) báo hiệu đường và downregulating biểu hiện c-fos. Pan et al. [22] chứng minh rằng Tan IIA có thể ngăn ngừa sự phát triển của các VSMCs một cách phụ thuộc vào liều, và cơ chế này có thể liên quan đến sự ức chế tuyến yên của calponin hoạt động (có thể) và sự ức chế calcineurin trên mRNA và phát triển hạt nhân tế bào kháng nguyên hạt nhân (PCNA) biểu thức. Jin et al. [23] chiếu sáng mà Tan IIA trưng bày nhiều tác dụng ức chế về con người di cư SMCs động mạch chủ, các cơ chế mà có thể ức chế IkappaBalpha phosphoryl hóa và p65 chuyển vị hạt nhân thông qua sự ức chế của Akt phosphoryl hóa, ngăn chặn khối u yếu tố hoại tử alpha (TNF-α) -induced ERK và c-jun phosphoryl hóa, và ngăn chặn hạt nhân tố-kappaB (NF-κB) và activator protein-1 (AP-1) DNA-binding; tất cả các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong SMCs động mạch chủ nhân di cư.

2.4. Sự suy giảm Xơ vữa động mạch

Ngoài VSMC tăng sinh và tăng sản nội mạc, tổn thương các tế bào nội mô mạch máu, lipid lắng, stress oxy hóa, và phản ứng viêm cũng đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và tiến triển của xơ vữa động mạch. Các tế bào nội mạc có thể tiết ra hai loại chất có chức năng ngược lại, người ta có thể tạo ra VSMC apoptosis (như NO), và các khác có thể ức chế VSMC apoptosis (như endothelin-1 (ET-1), Ang II, và các yếu tố tăng trưởng). Mất cân bằng giữa họ quyết định xem nội mạc bị tổn thương. NO là yếu tố quan trọng trong việc truyền tín hiệu, nó có thể giãn các mạch máu và kích hoạt các gen liên quan đến VSMC apoptosis. Li et al. [24] và Huang et al. [25] kết luận rằng Tan IIA có thể ức chế tác động tiêu cực của Ang II trên NO sản xuất và biểu hiện Enos trong tế bào nội mô động mạch chủ ở lợn. Một nghiên cứu in vitro cho thấy Tan II có thể ức chế ET-1 sản xuất và tế bào chết theo chương trình, gây tác dụng bảo vệ tế bào nội mô mạch [26]. Tan IIA cũng có thể giảm diện tích mảng bám trong nội mạc, giảm lipid lắng đọng, và ngăn ngừa sự hình thành của xơ vữa động mạch, mặc dù mức độ cholesterol toàn phần (TC), triglycerid (TG), Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), và Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) trong huyết thanh đã không bị thay đổi bởi Tan IIA [27]. Để xác minh tác dụng chống oxy hóa về sự hình thành xơ vữa động mạch, ít nhất là năm thí nghiệm [28-32] đã được thành lập. Tang et al. [28] chứng minh rằng Tan IIA có thể giảm bớt các tổn thương xơ vữa động mạch ở apolipoprotein E (apoE) (- / -) con chuột, mà có thể được quy cho các thuộc tính của cả hai chống oxy hóa và ức chế tuyến yên của các thụ thể xác thối.

Hơn nữa, sự đối kháng của peroxisome phổ biến kích hoạt thụ thể gamma (PPARg) có thể được tham gia vào việc ức chế tuyến yên của CD36 của Tan IIA. Fang et al. [29] thấy rằng các superoxide dismutase (SOD) hoạt động đã được tăng lên đáng kể trong khi mức độ malondialdehyde (MDA) đã giảm trong Tán IIA , trong đó cho thấy ảnh hưởng của chất chống oxy hóa Tan IIA có thể là một cơ chế tiềm năng tham gia vào chống xơ vữa động mạch Tang et al. [30] cho rằng Tân II A suy yếu đáng kể xơ vữa động mạch ở mô hình chuột, mà có thể được quy cho sự ức chế của nó bị oxy hóa lipoprotein tỷ trọng thấp (oxLDL) sản xuất, độc lập với nồng độ lipid, canxi, và 25-OH Vitamin D. Tăng hoạt động SOD Cu / Zn cũng như mRNA và protein biểu hiện của Tan IIA có thể bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa LDL gây ra bởi anion superoxide . Hoạt động oxy gốc tự do là nguyên nhân chính gây tổn thương nội mô; hydrogen peroxide có thể thúc đẩy sự hình thành của các gốc tự do, có thể xâm nhập vào màng tế bào, kết hợp với Fe2 + hoặc Cu2 +, gây peroxy lipid, và dẫn đến tổn thương tế bào nội mô và hình thành của xơ vữa động mạch cuối cùng. Lin et al. [31, 32] chỉ ra rằng Tan IIA có thể bảo vệ NXT-304 thiệt hại tế bào gây ra bởi hydrogen peroxide thông qua tác dụng chống oxy hóa của nó và CD40 pháp chống viêm.. Hiệu ứng viêm có thể gây tổn thương nội mạc, xuất hiện bọt tế bào, và bạch cầu bám dính, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của xơ vữa động mạch. Ít nhất hai nghiên cứu [29, 33] đã xác nhận rằng Tan IIA có thể làm giảm hiệu ứng viêm và giảm bớt các xơ vữa động mạch của các mạch. Fang et al. [29] chỉ ra rằng giảm biểu hiện của CD40 và MMP-2 hoạt động có thể là cơ chế tiềm năng của chống xơ vữa động mạch ảnh hưởng của Tan IIA. Fang et al. [33] chứng minh rằng Tan IIA liều phụ thuộc ức chế tổn thương xơ vữa động mạch thông qua ức chế tuyến yên biểu hiện protein và các hoạt động của MMP-2 và MMP-9 cũng như huyết thanh VCAM-1 và interleukin (IL) -1β ở thỏ ăn thức ăn nhiều chất béo .
Tiểu cầu kích hoạt và tập hợp có thể đẩy nhanh sự hình thành của xơ vữa động mạch. Jiang et al. [34] chỉ ra rằng Tan IIA có thể ức chế sự biểu hiện P-selectin tăng tiểu cầu thrombin kích hoạt một cách phụ thuộc nồng độ, mà cũng có thể là một cơ chế của Tan IIA để ức chế xơ vữa động mạch.

2.5. Giảm Lipid

Kang et al. [35] đã chứng minh rằng các tế bào HepG2 nhận được điều trị với Tan IIA trong 24 h gây ra ảnh hưởng ức chế phụ thuộc vào liều trên apolipoprotein B (apo B) tiết cùng với TG. Tuy nhiên, một protein tiết, albumin, không bị ảnh hưởng bởi điều trị Tan-IIA, chỉ ra rằng tác động của Tan IIA là cụ thể cho tiết apo B. Tan IIA giảm mức độ phiên mã của gen protein microsome TG cho rằng lipoprotein có khả năng được tham gia vào các apo B ức chế. Công et al cho rằng Những ảnh hưởng của Tan IIA là qua trung gian thông qua tác dụng của mình như là một chất đối kháng tự nhiên của PPARg. Điều trị Tan IIA giảm khối lượng mỡ và trọng lượng cơ thể, cải thiện dung nạp glucose, và giảm LDL / HDL tỷ lệ mà không thay đổi lượng thức ăn trong một mô hình động vật béo phì béo chế độ ăn uống cao gây ra.

2.6. Tác dụng ức chế các phản ứng viêm

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng phản ứng viêm nhiễm đã tham gia vào quá trình nhồi máu cơ tim (MI), chấn thương nội mạc, xơ vữa động mạch, và phì đại tim mạch [23, 29, 33, 37, 38], hầu hết đã được giới thiệu trong đoạn văn trước đây. Tuy nhiên, cơ chế cơ bản này có hiệu lực vẫn chưa được hiểu rõ. NF-κB kích hoạt bởi NF-κB-inducing kinase (NIK) -lkappaB kinase alpha (IKK) đường và MAPKs con đường được biết là được tham gia vào các phản ứng viêm. Jang et al. [39] xác định tác dụng ức chế của Tan IIA vào kích hoạt của NF-κB và IkappaB alpha phosphoryl hóa và cũng đã kiểm tra phosphoryl NIK và IKK cũng như sự kích hoạt của MAPKs như p38 MAPK (p38), ERK1 / 2, và c -Jun kinase N-terminal (JNK) trong RAW 264,7 tế bào kích thích với Lipopolysaccharides (LPS). Kết quả cho thấy rằng Tan IIA có thể ức chế LPS gây ra suy thoái lkappaB alpha và kích hoạt NF-κB thông qua ức chế của con đường NIK-IKK cũng như MAPKs (p38, ERK1 / 2 và JNK) đường trong tế bào RAW264.7, và các tính có thể cung cấp một cơ chế tiềm năng mà có thể giải thích các hoạt động chống viêm của Tan IIA. Một nghiên cứu trên người [40] cho rằng Tan IIA có cấu trúc tương tự với 17 beta-estradiol (E2) và kết quả cho thấy Tân IIA gây tác dụng chống viêm bằng cách ức chế NOS (iNOS) biểu hiện gen cảm ứng và NO sản xuất, cũng như ức chế cytokine viêm (IL-1β, IL-6, và TNF-α) biểu hiện thông qua con đường estrogen receptor phụ thuộc. Vì vậy, nó có thể phục vụ như là một tiềm năng chọn lọc thụ thể estrogen (SERM) để điều trị thoái hóa thần kinh viêm liên quan đến bệnh tim mạch và không làm tăng nguy cơ ung thư vú. Kết quả tương tự đã được chứng minh bởi các nghiên cứu khác [41, 42].

2.7. Tác dụng chống oxy hóa

Phản ứng oxy hóa đã được tham gia vào cơ chế bệnh lý khác nhau, gây bệnh khác nhau bao gồm MI, đau thắt ngực, và tái hẹp sau PCI, LVH, và như vậy. Tan IIA có thể ức chế các phản ứng này, mà đã được đề cập trong các thí nghiệm trên [8, 28-32]. Để kiểm tra giả thuyết rằng Tan IIA có thể làm thay đổi sự biểu hiện và / hoặc hoạt động của các enzym chống oxy hóa cụ thể để ngăn chặn các tế bào khỏi bị hư hại oxy hóa, ít nhất là ba thí nghiệm [38, 43, 44] đã được tiến hành và đã chứng minh rằng tác dụng bảo vệ tế bào của Tân IIA là qua trung gian chủ yếu bằng cảm ứng của glutathione peroxidase (GPx) biểu hiện gen và hoạt động, cũng như các hoạt động enzyme chống oxy hóa khác ở trung tâm. Ít nhất bốn thí nghiệm [44-47] chỉ ra rằng Tan IIA có thể dọn các gốc tự do được sản xuất trong các phương pháp tiếp cận superoxide, mà có thể là một trong những cơ chế quan trọng trong thiệt hại tế bào mô tim. Các nghiên cứu khác [30, 48] cho rằng Tan IIA làm suy giảm đáng kể tổn thương cơ tim hoặc mạch máun , mà có thể được quy cho sự ức chế sản xuất của mình ox-LDL.

2.8. Kháng tiểu cầu, chống đông, chống huyết khối

Tan IIA có thể làm giảm độ nhớt máu rõ ràng, ức chế sự hoạt hóa của thrombin, và thúc đẩy thoái hóa fibrin; nó có thể ức chế chức năng của tiểu cầu và sự hình thành huyết khối. Li et al. [49] cho thấy Tan IIA có thể làm giảm đáng kể số lượng tiểu cầu, với hiệu quả tương tự như aspirin. Jiang et al. [34] cũng cho thấy Tan IIA có thể làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu bằng cách ức chế biểu hiện P-selectin một cách phụ thuộc nồng độ. Li et al. [50] chứng minh rằng Tan IIA có thể ức chế sự hình thành huyết khối và gây kháng tiểu cầu ở trong cơ thể học, và nó gây ảnh hưởng đáng kể về kháng tiểu cầu hơn so với thuốc chống đông máu.
Để tìm hiểu ảnh hưởng của Tan IIA vào hoạt động procoagulant (PCA) của các tế bào ECV304 con người gây ra bởi promyelocytic dòng tế bào ung thư bạch cầu cấp tính tế bào NB4, Zhang et al. [51] cho thấy rằng các tín hiệu có điều kiện của các tế bào NB4 điều trị với Tan IIA (Tân IIA-NB4-CM) có thể làm tăng mức độ của PCA và yếu tố mô (TF) hoạt động của ECV304 tế bào thông qua một số yếu tố không xác định; Tuy nhiên, Tan IIA rõ ràng có thể làm giảm PCA và TF hoạt động của các tế bào gây ra bởi ECV304 Tan IIA-NB4-CM. CD41 và CD62p là hai trong số các yếu tố gây viêm quan trọng nhất, mà có thể gây ra tiểu cầu kết tập và thúc đẩy đông máu. Jia et al. [52] thấy rằng Tan IIA có thể làm giảm sự biểu hiện của CD41 và CD62p, mà có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu và đông máu.

2.9 Tác dụng chống loạn nhịp tim

Jia et al. [52] chỉ ra rằng Tan IIA có thể làm giảm sự biểu hiện của phân tử kết dính tiểu cầu trong máu để tránh rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, (BKCa) ở cơ trơn mạch máu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát trương lực mạch máu bằng cách xác định mức độ của màng tiềm năng và Ca2 + dòng qua điện áp kênh Ca2 +. Có thể làm thay đổi hoạt động của Ca2 + kênh hoặc BKCa do đó ảnh hưởng đến trương lực mạch máu trong cả điều kiện sinh lý và bệnh lý. Các thí nghiệm [53, 54] đã cho thấy rằng TanIIA có thể chặn L-type Ca2 + kênh, giảm nồng độ nội bào của Ca2 +, cải thiện tình trạng quá tải ion trong cơ tim , và ngăn chặn hoặc thậm chí điều trị loạn nhịp cuối cùng. Trừ Ca2 + và K +, microRNA-1 (miR-1) cấp độ cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong rối loạn nhịp tim thiếu máu cục bộ. Shan et al. [55] chỉ ra ức chế tuyến yên của miR-1 và phục hồi hậu quả của Kir2.1 có thể chiếm một phần cho tính hiệu quả của Tan IIA trong ức chế loạn nhịp tim thiếu máu cục bộ và tử vong tim mạch. Những phát hiện này ủng hộ đề xuất rằng miR-1 có thể là một mục tiêu điều trị tiềm năng cho công tác phòng chống rối loạn nhịp tim thiếu máu cục bộ. Trên cấp độ gene, Sun et al. [56] chỉ ra rằng Tan IIA có thể kích hoạt KCNQ1 tim con người / KCNE1 kênh kali trong HEK 293 tế bào trực tiếp và cụ thể thông qua ảnh hưởng đến động lực học của các kênh , đó sẽ là một loại thuốc điều trị đầy hứa hẹn trong rối loạn nhịp tim.

2.10. chống thiếu oxy cơ tim

Giảm tiêu thụ oxy và tăng khả năng chịu đựng trong hypoxygen của cơ tim có lợi cho bệnh tim mạch vành. Huang et al. [57] phát hiện áp lực tâm trương thất trái cuối (LVEDP) sau động mạch vành của chó, kết quả cho thấy Tan IIA có thể giảm LVEDP và khối lượng tim và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim. Shao et al. [58] đã chứng minh rằng việc kích hoạt các enzyme ATP trong cơ tim bị giảm ở bệnh nhân cường giáp; Tuy nhiên, Tan IIA có thể bảo vệ nó và làm tăng khả năng chịu đựng trong hypoxygen của cơ tim. Nhiều nghiên cứu [4, 59, 60] đã cho rằng Tan IIA có thể làm giãn động mạch vành, ức chế sự co mạch, tăng lưu lượng máu mạch vành và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim với các cơ chế khác nhau. Sun et al. [61] cho rằng Tan IIA có thể làm giảm tình trạng quá tải nội bào canxi và kênh K +, ức chế dòng Na + , giữ sự cân bằng của thế màng, và do đó bảo vệ cơ tim trong tình trạng thiếu oxy.

2.11. Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim

Tan IIA có thể làm giãn động mạch vành và tăng lưu lượng máu mạch vành, có lợi cho việc giảm kích thước MI. Thí nghiệm khác nhau [62-65] đã chứng minh rằng Tan IIA có thể phục hồi chức năng tim và giảm kích cỡ MI đáng kể với các cơ chế khác nhau. Zhang et al. [62] chỉ ra rằng các cơ chế có thể chịu trách nhiệm về hiệu quả của Tân IIA có liên quan với các phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K / Akt), được đi kèm với giảm apoptosis tim và viêm. Ngoài ra, Tan IIA đã được tìm thấy để giảm kích thước của MI 53,14 ± 22,79% so với trong việc kiểm soát , kéo dài cùng một lúc, và có ý nghĩa sự tồn tại của tĩnh mạch hiển tế bào nội mô của con người chứ không phải là tế bào cơ tâm thất của con người trong ống nghiệm (những tế bào này riêng tiếp xúc với xanthine oxidase (XO) oxyradicals -generated), có thể cho thấy rằng Tan IIA có thể làm giảm kích thước MI thông qua việc kéo dài sự tồn tại của các tế bào nội mô [63]. Xu et al. [64] đã đánh giá hiệu quả của Tan IIA trên các tế bào nội mô của MI ở chuột, và họ cho rằng Tan IIA có thể làm giảm kích thước MI và tổn thương thiếu máu cục bộ cơ tim thông qua việc thúc đẩy sự hình thành mạch và mạch máu yếu tố tăng trưởng nội mô (VEGF. Jiang et al. [65] thấy rằng Tân IIA có thể thiết lập tuần hoàn bàng hệ rộng và tăng lưu lượng máu ở vùng thiếu máu cục bộ.

2.12. Ức chế thiếu máu cục bộ tái tưới máu

Thiếu máu tái tưới máu (IR) gây sức rối loạn vi tuần hoàn và dẫn đến nhiều bệnh, bao gồm cả cơ tim và tái tưới máu rối loạn nhịp tim. Sản xuất oxy gốc tự do, quá tải ion trong tế bào cơ, tổn thương tế bào nội mô, độ bám dính của bạch cầu, giảm cung cấp năng lượng, thiệt hại của ty lạp thể, và apoptosis cơ tim được coi là tham gia vào quá trình này. Tan IIA có thể ức chế sự hoạt hóa của protease và cải thiện tình trạng quá tải ion trong tế bào cơ, đã được giới thiệu trong đoạn trước [53, 54, 61]. Ngoài ra, Tan IIA có thể làm tăng hàm lượng SOD trong tế bào cơ bị chấn thương, làm giảm nồng độ MDA, và phản ứng chuyển ảnh hưởng electron trong ty thể, do đó dọn các axit tự do, làm giảm sự peroxy lipid, và bảo vệ tế bào cơ và tế bào nội mô mạch máu trong quá trình IR [45-47]. ET, mà có thể gây co thắt các mạch máu, làm tăng đáng kể trong IR, và Tan IIA có thể ức chế sự sản xuất và di chuyển của ET, thúc đẩy bài tiết của NO, và làm giảm chấn thương IR của trái tim [24-26]. Jiang et al. [34] chỉ ra rằng Tan IIA có thể ức chế HL-60 tế bào bám dính vào tế bào nội mô mạch máu rốn của con người thông qua nồng độphụ thuộc ức chế TNFα và cải thiện vi tuần hoàn xáo trộn. Fu et al. [46] cho rằng Tân IIA có thể ức chế rõ rệt H2O2 gây ra quá trình oxy hóa in vitro, ức chế đáng kể IR-làm giảm apoptosis cơ tim do giảm nhẹ biến đổi hình thái và giảm tỷ lệ transferase terminal dUTP cũng như cải thiện IR chấn thương bởi upregulating Bcl-2 tỷ / Bax.

3. Kết luận

Vào đầu thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng của các bệnh tim mạch (CVDs). Mặc dù nó đang trở nên ít nguy hiểm, tỷ lệ bệnh tim mạch đang không ngừng gia tăng và nó vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong. Là một đại diện của các loại thuốc bổ sung và thay thế, TCM có một lịch sử hàng ngàn năm và đã có những đóng góp to lớn cho sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân và việc duy trì và tăng trưởng dân số. Nó cung cấp cho chúng tôi với kho báu vĩ đại của các loại thuốc thảo dược hoặc các sản phẩm tự nhiên, có thể được phục vụ như là hợp chất của chì hoặc ứng cử viên thuốc mới trong cuộc chiến chống lại CVDs. Thuốc thảo dược có chức năng kích hoạt lưu thông máu (ABC) đã được nghiên cứu rộng rãi và có những thành tựu đáng kể trong những năm gần đây [66, 67]. Salvia miltiorrhiza Bunge đã được dùng ABC loại thảo dược phổ biến nhất tại Trung Quốc cho CVDs điều trị bệnh rối loạn liên quan đến tuần hoàn khác. Tan IIA, mà là một thành viên của các thành phần ưa mỡ chính chiết xuất từ Salvia miltiorrhiza Bunge, đã chỉ ra tác dụng điều trị đáng kể và nhiều tác dụng dược bao gồm chống huyết khối, chống viêm, chống oxy hóa, chống thiếu máu cục bộ, chống loạn nhịp, chống tăng sinh , chống xơ vữa động mạch và giảm lipid. Rõ ràng, Tan IIA dường như là một tác nhân bảo vệ tim mạch thiên nhiên đầy hứa hẹn. Nghiên cứu sâu hơn được bảo hành dịch những tác dụng có lợi vào thực hành lâm sàng và chắc chắn giải quyết các cơ chế của hành động của nó.

Tài liệu tham khảo

[1] H. Xu and K. J. Chen, “Integrating traditional medicine with biomedicine towards a patient-centered healthcare system,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 17, no. 2, pp. 83– 84, 2011.
[2] S. P. Balasubramani, P. Venkatasubramanian, S. K. Kukkupuni, and B. Patwardhan, “Plant-based Rasayana drugs from Ayurveda,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 17, no. 2, pp. 88–94, 2011.
[3] J. T. Cheng, P. Chan, I. M. Liu, Y. X. Li, and W. J. Yu, “Antihypertension induced by tanshinone II A isolated from the roots of salvia miltiorrhiza,” Evidence-based Complementary and Alternative Medicine, vol. 2011, Article ID 392627, 2011.
[4] G. B. Wu, E. X. Zhou, and D. X. Qing, “Tanshinone IIA elicited vasodilation in rat coronary arteriole: roles of nitric oxide and potassium channels,” European Journal of Pharmacology, vol. 617, no. 1–3, pp. 102–107, 2009.
[5] D. D. Kim, F. A. Sanchez, R. G. Dur ´ an, T. Kanetaka, and W. ´ N. Duran, “Endothelial nitric oxide synthase is a molecular ´ vascular target for the Chinese herb Danshen in hypertension,” American Journal of Physiology, vol. 292, no. 5, pp. H2131– H2137, 2007.
[6] Y. S. Li, Z. H. Wang, and J. Wang, “Effect of tanshinone IIA on angiotensin receptor in hypertrophic myocardium of rats with pressure over-loading,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 28, no. 7, pp. 632–636, 2008.
[7] Y. S. Li, L. Yan, and Y. Q. Yong, “Effect of Tanshinone IIA on the transforming growth factor beta1/Smads signal pathway in rats with hypertensive myocardial hypertrophy,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 30, no. 5, p. 499, 2010.
[8] L. Yang, X. J. Zou, X. Gao et al., “Sodium tanshinone IIA sulfonate attenuates angiotensin II-induced collagen type I expression in cardiac fibroblasts in vitro,” Experimental and Molecular Medicine, vol. 41, no. 7, pp. 508–516, 2009.
[9] J. Fang, S. W. Xu, P. Wang et al., “Tanshinone II-A attenuates cardiac fibrosis and modulates collagen metabolism in rats with renovascular hypertension,” Phytomedicine, vol. 18, no. 1, pp. 58–64, 2010.
[10] J. Feng and Z. Zheng, “Effect of sodium tanshinone IIA sulfonate on cardiac myocyte hypertrophy and its underlying mechanism,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 14, no. 3, pp. 197–201, 2008.
[11] D. Zhou, Q. Liang, X. He, and C. Zhan, “Changes of c-fos and c-jun mRNA expression in angiotensin II-induced cardiomyocyte hypertrophy and effects of sodium tanshinone IIA 6 Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine sulfonate,” Journal of Huazhong University of Science and Technology, vol. 28, no. 5, pp. 531–534, 2008.
[12] K. Takanashi, X. Ouyang, K. Komatsu et al., “Sodium Tanshinone II A Sulfonate derived from Danshen (Salvia Miltiorrhiaza) attenuates hypertrophy induced by angiotension II in cultured neonatal rat cardiac cells,” Biochemical Pharmacology, vol. 64, no. 4, pp. 745–749, 2002.
[13] E. Y. Tu, Y. G. Zhou, Z. H. Wang, Q. S. Liang, and G. T. Yang, “Effects of tanshinone II A on the myocardial hypertrophy signal transduction system protein kinase B in rats,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 15, no. 5, pp. 365–370, 2009. [14] S. S. Li, J. Feng, Z. Zheng, and Q. S. Liang, “Effect of sodium tanshinone II A sulfonate on phosphorylation of extracellular signal-regulated kinase 1/2 in Angiotensin II -induced hypertrophy of myocardial cells,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 14, no. 2, pp. 123–127, 2008.
[15] L. Yang, X. Zou, Q. Liang et al., “Sodium tanshinone IIA sulfonate depresses angiotensin II-induced cardiomyocyte hypertrophy through MEK/ERK pathway,” Experimental and Molecular Medicine, vol. 39, no. 1, pp. 65–73, 2007.
[16] H. S. Chen, Y. C. Chen, and Z. Zeng, “Effect of Tanshinone IIA on vascular smooth muscle cell proliferation in post-injury artery: status and trend,” West China Medical Journal, vol. 18, no. 4, p. 602, 2003.
[17] X. Li, J. R. Du, Y. Yu, B. Bai, and X. Y. Zheng, “Tanshinone IIA inhibits smooth muscle proliferation and intimal hyperplasia in the rat carotid balloon-injured model through inhibition of MAPK signaling pathway,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 129, no. 2, pp. 273–279, 2010.
[18] X. Li, J. R. Du, B. Bai et al., “Inhibitory effects and mechanism of Tanshinone IIA on proliferation of rat aortic smooth muscle cells,” China Journal of Chinese Materia Medica, vol. 33, no. 17, pp. 2146–2150, 2008.
[19] J. R. Du, “Effect of Tanshinone IIA on proliferation of cultured human smooth muscle cells,” West China Journal of Pharmaceutical Sciences, vol. 14, no. 1, pp. 1–3, 1999. [20] H. H. Zhang, Y. C. Chen, L. Liang, and Z. Zeng, “Tanshinone IIA inhibits in vitro cellular proliferation and migration of vascular smooth muscle cell of rabbit,” Journal of Sichuan University, vol. 39, no. 2, pp. 188–192, 2008.
[21] H. Wang, X. Gao, and B. Zhang, “Tanshinone: an inhibitor of proliferation of vascular smooth muscle cells,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 99, no. 1, pp. 93–98, 2005.
[22] Y. J. Pan, X. Y. Li, and G. T. Yang, “Effect of tanshinone II A on the calcineurin activity in proliferating vascular smooth muscle cells of rats,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 29, no. 2, pp. 133–135, 2009.
[23] U. H. Jin, S. J. Suh, W. C. Hyen et al., “Tanshinone IIA from Salvia miltiorrhiza BUNGE inhibits human aortic smooth muscle cell migration and MMP-9 activity through AKT signaling pathway,” Journal of Cellular Biochemistry, vol. 104, no. 1, pp. 15–26, 2008.
[24] Y. S. Li, Q. S. Liang, and J. Wang, “Effect of tanshinone II A on angiotensin II induced nitric oxide production and endothelial nitric oxide synthase gene expression in cultured porcine aortic endothelial cells,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 27, no. 7, pp. 637–639, 2007.
[25] K. J. Huang, H. Wang, W. Z. Xie, and H. S. Zhang, “Investigation of the effect of tanshinone IIA on nitric oxide production in human vascular endothelial cells by fluorescence imaging,” Spectrochimica Acta Part A, vol. 68, no. 5, pp. 1180–1186, 2007. [26] C. Tang, A. H. Wu, H. L. Xue, and Y. J. Wang, “Tanshinone IIA inhibits endothelin-1 production in TNF-α-induced brain microvascular endothelial cells through suppression of endothelin-converting enzyme-1 synthesis,” Acta Pharmacologica Sinica, vol. 28, no. 8, pp. 1116–1122, 2007.
[27] W. Y. Chen, F. T. Tang, S. R. Chen, and P. Q. Liu, “Phylactic effect of Tanshinone IIA on atherogenesis,” China Pharmacy, vol. 19, no. 12, pp. 884–887, 2008.
[28] F. T. Tang, Y. Cao, T. Q. Wang et al., “Tanshinone IIA attenuates atherosclerosis in ApoE-/- mice through downregulation of scavenger receptor expression,” European Journal of Pharmacology, vol. 650, no. 1, pp. 275–284, 2011.
[29] Z. Y. Fang, R. Lin, B. X. Yuan, G. D. Yang, Y. Liu, and H. Zhang, “Tanshinone IIA downregulates the CD40 expression and decreases MMP-2 activity on atherosclerosis induced by high fatty diet in rabbit,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 115, no. 2, pp. 217–222, 2008.
[30] F. Tang, X. Wu, T. Wang et al., “Tanshinone II A attenuates atherosclerotic calcification in rat model by inhibition of oxidative stress,” Vascular Pharmacology, vol. 46, no. 6, pp. 427–438, 2007.
[31] R. Lin, W. R. Wang, J. T. Liu, G. D. Yang, and C. J. Han, “Protective effect of tanshinone IIA on human umbilical vein endothelial cell injured by hydrogen peroxide and its mechanism,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 108, no. 2, pp. 217– 222, 2006. [32] W. R. Wang, R. Lin, N. Peng, and C. J. Han, “Protective effect of Tanshinone IIA on human vascular endothelial cell injured by hydrogen peroxide,” Journal of Chinese Medicinal Materials, vol. 29, no. 1, pp. 49–51, 2006.
[33] Z. Y. Fang, R. Lin, B. X. Yuan, Y. Liu, and H. Zhang, “Tanshinone IIA inhibits atherosclerotic plaque formation by down-regulating MMP-2 and MMP-9 expression in rabbits fed a high-fat diet,” Life Sciences, vol. 81, no. 17-18, pp. 1339– 1345, 2007.
[34] K. Y. Jiang, C. G. Ruan, Z. L. Gu, Z. Wen-Xuan, and G. CiYi, “Effects of tanshinone II-A sulfonate on adhesion molecule expression of endothelial cells and platelets in vitro,” Acta Pharmacologica Sinica, vol. 19, no. 1, pp. 47–50, 1998.
[35] Y. J. Kang, U. H. Jin, H. W. Chang et al., “Inhibition of microsomal triglyceride transfer protein expression and atherogenic risk factor apolipoprotein B100 secretion by tanshinone IIA in HepG2 cells,” Phytotherapy Research, vol. 22, no. 12, pp. 1640–1645, 2008.
[36] Z. Gong, C. Huang, X. Sheng et al., “The role of Tanshinone IIA in the treatment of obesity through peroxisome proliferator-activated receptor γ antagonism,” Endocrinology, vol. 150, no. 1, pp. 104–113, 2009.
[37] Z. H. Ren, Y. H. Tong, W. Xu, J. Ma, and Y. Chen, “Tanshinone II A attenuates inflammatory responses of rats with myocardial infarction by reducing MCP-1 expression,” Phytomedicine, vol. 17, no. 3-4, pp. 212–218, 2010.
[38] X. H. Li and R. Y. Tang, “Relationship between inhibitory action of tanshinone on neutrophil function and its prophylactic effects on mycoardial infarction,” Acta Pharmacologica Sinica, vol. 12, no. 3, pp. 269–272, 1991.
[39] S. Il Jang, H. Jin Kim, Y. J. Kim, S. I. Jeong, and Y. O. You, “Tanshinone IIA inhibits LPS-induced NF-κB activation in RAW 264.7 cells: possible involvement of the NIK-IKK, ERK1/2, p38 and JNK pathways,” European Journal of Pharmacology, vol. 542, no. 1–3, pp. 1–7, 2006.
[40] G. W. Fan, X. M. Gao, H. Wang et al., “The anti-inflammatory activities of Tanshinone IIA, an active component of TCM, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine 7 are mediated by estrogen receptor activation and inhibition of iNOS,” Journal of Steroid Biochemistry and Molecular Biology, vol. 113, no. 3-5, pp. 275–280, 2009.
[41] X. J. Li, M. Zhou, X. H. Li, Y. H. Xu, H. Liu, and M. Yang, “Effects of Tanshinone IIA on cytokines and platelets in immune vasculitis and its mechanism,” Journal of Experimental Hematology, vol. 17, no. 1, pp. 188–192, 2009.
[42] S. I. Jang, S. I. Jeong, K. J. Kim et al., “Tanshinone IIA from salvia miltiorrhiza inhibits inducible nitric oxide synthase expression and production of TNF-α, IL-1β and IL-6 in activated RAW 264.7 Cells,” Planta Medica, vol. 69, no. 11, pp. 1057–1059, 2003.
[43] Y. I. Li, G. Elmer, and R. C. LeBoeuf, “Tanshinone IIA reduces macrophage death induced by hydrogen peroxide by upregulating glutathione peroxidase,” Life Sciences, vol. 83, no. 15-16, pp. 557–562, 2008.
[44] G. Y. Zhou, B. L. Zhao, J. W. Hou, G. E. Ma, and W. J. Xin, “Protective effects of sodium tanshinone IIA sulphonate against adriamycin-induced lipid peroxidation in mice hearts in vivo and in vitro,” Pharmacological Research, vol. 40, no. 6, pp. 487–491, 1999. [45] B. L. Zhao, W. Jiang, Y. Zhao, J. W. Hou, and W. J. Xin, “Scavenging effects of Salvia miltiorrhiza on free radicals and its protection for myocardial mitochondrial membranes from ischemia-reperfusion injury,” Biochemistry and Molecular Biology International, vol. 38, no. 6, pp. 1171–1182, 1996.
[46] J. Fu, H. Huang, J. Liu, R. Pi, J. Chen, and P. Liu, “Tanshinone IIA protects cardiac myocytes against oxidative stresstriggered damage and apoptosis,” European Journal of Pharmacology, vol. 568, no. 1–3, pp. 213–221, 2007.
[47] G. Zhou, W. Jiang, Y. Zhao et al., “Sodium tanshinone IIA sulfonate mediates electron transfer reaction in rat heart mitochondria,” Biochemical Pharmacology, vol. 65, no. 1, pp. 51–57, 2003.

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-tanshinone-hoat-chat-vang-cho-benh-tim-mach-103/feed/ 0