Nghiên cứu lâm sàng – Đan Sâm http://dansam.vn Đan Sâm Thu, 19 Jan 2017 09:38:21 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=4.6.1 Đan sâm – dược liệu đã được chứng minh tốt cho bệnh tim http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-da-duoc-chung-minh-tot-cho-benh-tim-129/ http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-da-duoc-chung-minh-tot-cho-benh-tim-129/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:32:55 +0000 http://dansam.vn/?p=129 Đan sâm: còn gọi là huyết sâm, xích sâm, tên khoa học Salvia miltiorrhiza Bunge, họ Hoa môi – Lamiaceae. Cây được nhập trồng ở Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số vườn thuốc. Trong đan sâm có chứa các hợp chất phenol và acid phenolic như danshensu, acid rosmarinic, các acid salvianolic A, B, C, G, acid lithospermic) và các hợp chất diterpen (Miltiron, salvion, 3 chất ceton tinh thể: tansinon I, tansinon II, tansinon III,…). Theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Đan sâm có vị đắng tính mát, qui vào 2 kinh tâm, can có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, tăng lưu thông máu, trục huyết ứ. Thực nghiệm đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng của đan sâm trên bệnh tim mạch:

Cao rễ đan sâm có tác dụng trên rối loạn vi tuần hoàn gây bởi noradrenalin ở túi má chuột hang (hamster), làm giãn tiểu động mạch và tăng tốc độ vi tuần hoàn, cũng thấy tác dụng tương tự ở vi tuần hoàn tĩnh mạch và mao mạch.
Tiêm dẫn chất Tanshinon IIA 1mg/kg vào đầu phía xa của động mạch vành đi xuống, ở xa chỗ tắc, làm giảm có ý nghĩa kích thước của nhồi máu cơ tim cấp tính 24 giờ sau khi cho thuốc, kích thước vùng thiếu hụt mạch giảm đáng kể hoặc mất đi. Thử nghiệm lâm sàng trên 180 bệnh nhân có bệnh mạch vành tim chứng tỏ chất nêu trên có tác dụng cải thiện trên điện tâm đồ cũng như về lâm sàng đối với đau thắt ngực và tức ngực.

Tanshinon IIA có tác dụng in vitro ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu với sự tan huyết gây bởi dung dịch nhược trương, nhiệt lượng, pH thấp hoặc saponin. Chất acid 3,4-dihydroxyphenyllactic (danshensu) trong rễ đan sâm gây giãn động mạch vành lợn cô lập và đối kháng với đáp ứng co mạch gây bởi morphin và propranolol. Như vậy có thể dùng morphin hoặc propanolol phối hợp với danshensu để điều trị cơn đau thắt ngực nặng. Mặt khác danshensu có tác dụng đối kháng với đáp ứng co động mạch vành gây bởi môi trường có nồng độ cao kali.

dan-sam-6

Áp dụng liệu pháp ion hóa với nước sắc đan sâm, huyền hồ (radix Corydalis) ở vùng trước tim cùng với dung dịch acid nicotinic trong điều trị chứng đau vùng trước tim trên 36 bệnh nhân. Kết quả điều trị tốt ở 52,8% bệnh nhân dùng liệu pháp trên, so với 23,3% ở nhóm bệnh nhân đối chiếu dùng thuốc giãn mạch và hạ lipid máu uống thông thường.

Nghiên cứu “Biological activities of salvianolic acid B from Salvia miltiorrhiza on type 2 diabetes induced by high-fat diet and streptozotocin” của các tác giả Mingqing Huang *, Peijian Wang *, Shuyu Xu, Wen Xu, Wei Xu, Kedan Chu, Jinjian Lu ở các Trường đại học Trung Quốc cũng chứng minh tác dụng của thành phần Salvianolic acid B trong đan sâm: Salvianolic acid B làm giảm đáng kể glucose máu và làm tăng chỉ số nhạy cảm insulin. Salvianolic acid B cũng làm giảm cholesterol toàn phần giảm cholesterol tỷ trọng thấp, giảm acid béo không ester hóa; làm tăng glycogen gan và cơ, làm tăng cholesterol tỷ trọng cao ở chuột nghiên cứu bị gây đái tháo đường bởi chế độ ăn giàu chất béo và streptozotocin. Ngoài ra, Salvianolic acid B làm giảm rõ rệt hàm lượng triglycerid và malondialdehyde, làm tăng superoxide dismutase – một chất chống oxy hóa ở chuột nghiên cứu bị gây đái tháo đường bởi chế độ ăn giàu chất béo và streptozotocin.

Salvianolic acid là chất chống oxy hóa mạnh. Salvianolic acid bảo vệ các tế bào nội mô, tế bào cơ trơn động mạch, cơ tim và LDL khỏi tác hại của các gốc tự do và peroxy. Ngoài ra, các Salvianolic acid làm giảm sự bám dính của các phân tử tiểu cầu trên các tế bào nội mô mạch máu thông qua điều chỉnh hoạt động kinase trong tế bào. Như kinase liên quan đến tín hiệu đường ức chế bởi acid salvianolic cũng góp phần tác dụng chống viêm của chúng. Salvianolic acid có ái lực mạnh ức chế sự tương tác protein-protein. Các tác dụng bảo vệ tim mạch của Salvianolic acid thông qua nhiều cơ chế phân tử qua các tế bào trung gian. Chính cơ chế độc đáo như vậy giúp Salvianolic acid B trở thành một chất nhiều tiềm năng trong việc bảo vệ các tế bào thuộc hệ tim mạch.

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-duoc-lieu-da-duoc-chung-minh-tot-cho-benh-tim-129/feed/ 0
Tổng quan đan sâm : thành phần hóa học và tác dụng dược lý http://dansam.vn/tong-quan-dan-sam-thanh-phan-hoa-hoc-va-tac-dung-duoc-ly-126/ http://dansam.vn/tong-quan-dan-sam-thanh-phan-hoa-hoc-va-tac-dung-duoc-ly-126/#respond Thu, 19 Jan 2017 03:29:00 +0000 http://dansam.vn/?p=126 Danshen là rễ phơi khô của của Đan Sâm – Salvia miltiorrhiza, được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc để điều trị các bệnh lý tim mạch và bệnh mạch máu não. Ở Trung Quốc, ứng dụng lâm sàng đặc biệt của Đan sâm là sử dụng trong các trường hợp đau thắt ngực, tăng lipid máu và cơn nhồi máu cơ tim cấp. Bài tổng quan này nhằm mục đích thống kê các tác dụng theo y học cổ truyền, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, dược động học.

dan-sam-5

1. Thành phần hóa học

Đã có những nghiên cứu về thành phần hóa học của Danshen từ đầu những năm 1930. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào các thành phần thân dầu. Các nghiên cứu gần đây mới bắt đầu tập trung vào các thành phần thân nước và ít nhất 50 hợp chất đã được phân lập và nhận dạng từ dịch chiết nước Danshen .

Các hợp chất thân dầu

Hơn 30 hợp chất diterpen đã được phân lập và nhận dạng từ Danshen. Hầu hết đều là các hợp chất diterpen chinon dạng Tanshinon bao gồm Tanshinon I, IIA, IIB, cryptotanshinon và các hợp chất liên quan khác. Trong số này, Tanshinon IIA và cryptotanshinon được nghiên cứu nhiều nhất.

Các hợp chất thân nước

Acid phenolic là thành phần chính của các hợp chất thân nước từ Danshen. Đã phân lập và nhận dạng được 15 hợp chất acid phenolic, bao gồm polyphenolic acid (acid salvianolic) và các hợp chất liên quan (danshensu, protocatechuic aldehyd và protocatechuic acid).

Các thành phần khác

Ngoài acid phenolic và các hợp chất diterpen, còn phân lập được một số thành phần khác như: baicalin, β-sitosterol, ursolic acid và daucosterol phân lập từ dịch chiết cồn; 5,3’-dihydroxy-7,4’-dimethoxy flavanon phân lập từ dịch chiết ethyl acetat.

2. Tác dụng dược lý

Rất nhiều các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Danshen có khả năng cải thiện vi tuần hoàn, làm giãn mạch động mạch vành, tăng dòng máu và ngăn ngừa thiếu máu cơ tim. Những năm gần đây, các nghiên cứu dược lý tập trung vào các thành phần của Danshen như Danshensu, acid salvianolic B và tanshinon IIA. Vì dữ liệu của các thành phần khác của Danshen còn hạn chế, tác dụng dược lý chính của 3 thành phần hoạt chất Danshen sẽ được tóm tắt dưới đây. Tuy nhiên, vẫn cần thêm những nghiên cứu lâm sàng liên quan đến tác dụng này

Danshensu

Trên thử nghiệm với động vật, Danshensu cho thấy tác dụng làm giãn động mạch vành, chống kết tập tiểu cầu, cải thiện vi tuần hoàn và bảo vệ cơ tim khỏi tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cơ tim. Cơ chế có thể do ức chế sự kết tập Ca2+ ở các tế bào cơ tim và ngăn ngừa sự quá tải Ca2+. Thêm vào đó, Danshensu còn có tác dụng dọn gốc tự do, ngăn ngừa quá trình apoptosis tế bào cơ tim, bảo vệ các tế bào nội mô khỏi sự tăng cao bất thường nồng độ homocystein.

Acid Salvianolic B

Thử nghiệm trên động vật cho thấy Salvianolic B có tác dụng bảo vệ não khỏi tổn thương thiếu máu-tái tưới máu. Ngoài ra acid Salvianolic B còn ức chế kết tập tiểu cầu cũng như biến đổi oxy hóa LDL. Một số tác dụng khác trên tim mạch bao gồm kích thích sản xuất NO của các tế bào nội mô và ức chế sự tăng sinh gây ra bởi angiotensin II. Ngoài ra, acid Salvianolic B còn ức chế tổng hợp DNA của các tế bào không phải cơ tim, ức chế hoạt động của protein kinase được hoạt hóa bởi stress, giúp bảo vệ tim khỏi tổn thương thiếu máu-tái tưới máu. Nghiên cứu in vivo cho thấy acid Salvianolic B còn có tác dụng dọn gốc tự do superoxid và ức chế tan huyết hồng cầu và quá trình peroxid hóa lipid.

Tanshinon IIA

Kết quả các nghiên cứu in vivo cho thấy Tanshinon IIA sulfonat có tác dụng giảm đáng kể kích thước vùng nhồi máu. Cơ chế có thể do khả năng dọn gốc tự do ở màng ty thể tim. Tanshinon IIA ức chế quá trình oxi hóa LDL và hoạt động của Angiotensin II, từ đó làm giảm phì đại tế bào cơ tim.

]]>
http://dansam.vn/tong-quan-dan-sam-thanh-phan-hoa-hoc-va-tac-dung-duoc-ly-126/feed/ 0
Đan sâm-Tanshinone IIA hoạt chất mang lại tác dụng vàng cho bệnh tim mạch http://dansam.vn/dan-sam-tanshinone-hoat-chat-vang-cho-benh-tim-mach-103/ http://dansam.vn/dan-sam-tanshinone-hoat-chat-vang-cho-benh-tim-mach-103/#respond Wed, 18 Jan 2017 07:59:22 +0000 http://dansam.vn/?p=103 Tanshinone IIA (Tan IIA) là một thành phần của các thành phần ưa mỡ chính chiết xuất từ rễ của Salvia miltiorrhiza Bunge (Đan Sâm), mà hiện nay đang được sử dụng ở Trung Quốc và các nước láng giềng khác để điều trị các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (MI), đau thắt ngực, đột quỵ, tiểu đường , nhiễm trùng huyết, và các điều kiện khác. Tuy nhiên, Tan IIA là không dễ dàng được hấp thụ qua đường ruột. Để nâng cao khả năng sinh học của các loại thảo dược, natri tanshinone IIA sulfonate (STS) đã được phát triển. Bài viết này thảo luận về dược tính của Tan IIA, STS, và các hiệu ứng bảo vệ tim mạch tiềm năng của họ.

dan-sam-3

Hoạt chất Tanshinone IIA (Tan IIA) được chiết xuất từ rễ của cây Đan sâm đang được dùng điều trị các bệnh tim mạch

1. Giới Thiệu

Salvia miltiorrhiza Bunge (Danshen) thuộc họ Labiatae của giới thực vật. Nó được coi là có chức năng kích hoạt lưu thông máu và loại bỏ ứ máu, đi vào “trái tim”, “màng tim”, và “gan” kênh theo lý thuyết của y học cổ truyền Trung Quốc (TCM). Danshen đã được sử dụng rộng rãi ở các nước phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc, để điều trị bệnh rối loạn liên quan đến tuần hoàn khác nhau cho tác dụng dược lý đặc biệt của nó, bao gồm giãn mạch, thuốc chống đông máu, chống viem , và dọn gốc tự do. Trong những năm gần đây, y học cổ truyền đã được sử dụng nhiều hơn và quan trọng hơn vai trò trong việc duy trì sức khỏe, phòng ngừa và điều trị các bệnh, cũng như phát hiện ma túy dựa trên thực vật [1, 2]. Ngày càng có nhiều bác sĩ và các nhà nghiên cứu đang bị mê hoặc trong các hợp chất hóa học của Salvia miltiorrhiza Bunge.

Có hai hợp chất hoạt động chính: lipophilic (Tanshinone I, IIA, IIB; cryptoTanshinone; các hợp chất khác có liên quan) và (axit polyphenolic, danshensu, aldehyde protocatechuic, và acid protocatechuic) ưa nước. Tanshinone IIA (Tân IIA), mà là một thành viên của các thành phần ưa mỡ chính chiết xuất từ Salvia miltiorrhiza Bunge, đã chỉ ra tác dụng điều trị các bệnh khác nhau đáng kể trên in vivo và in vitro. Kể từ Tan IIA là không dễ dàng được hấp thụ qua đường ruột, natri tanshinone IIA sulfonate (STS) đã được phát triển để nâng cao khả năng sinh học. Cấu trúc hóa học của STS được thể hiện trong hình 1. Trong bài báo này, các dược tính của Tân IIA và STS trong điều trị các bệnh tim mạch đã được xem xét.

2. Thuốc tác dụng trên Tim mạch

2.1. Tác dụng giãn mạch máu:

Cheng et al.đã chứng minh rằng Tan IIA sản xuất phụ thuộc nồng độ trong cô lập con chuột một cách tự nhiên tăng huyết áp (SHR) vòng động mạch chủ bị co lại với phenylephrine hoặc kali clorua (KCl) thông qua ATP-nhạy cảm K (+) kênh để giảm [Ca (2+)] i. Wu et al. [4] nghiên cứu ảnh hưởng của Tan IIA trên chuột bị cô lập động mạch vành và các cơ chế cơ bản. Kết quả cho thấy nội mạc bóc mòn, ức chế nitric oxide synthase (NOS), ức chế cytochrome P450 epoxygenase, và phong tỏa Ca (2 +) – kênh kali kích hoạt (BKca) giảm đáng kể sự giãn mạch gây ra bởi Tan IIA, trong đó chỉ ra rằng Tan IIA gây ra một sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc trong tiểu động mạch vành; oxit nitric (NO) và cytochrome P450 chất chuyển hóa góp phần vào sự giãn mạch; kích hoạt các kênh BKca đóng một vai trò quan trọng trong sự giãn mạch. Kim et al. [5] kết luận rằng bôi Tan IIA tăng cả đường kính động mạchbình thường hóa và động mạch lớn NO tập trung trong hai thận, N (G) -monomethyl-L-arginine ức chế giãn mạch do Tan IIA gây ra. Tan IIA ngăn chặn việc giảm huyết áp cao gây ra các tế bào nội mô NOS (Enos) và sự gia tăng Enos đến mức cao hơn so với kiểm soát. Dùng bôi ngoài Tân IIA tăng đường kính động mạch bình thường ở những cơ bì của chuột kiểm soát hơn trong cơ bì của Enos KnockOut chuột. Trong NXT-304 tế bào chuyên nạp với protein huỳnh quang màu xanh lá cây-Enos, Tan IIA tăng đáng kể Enos biểu hiện protein và Enos phosphoryl hóa. Kết quả cũng cho thấy Enos kích thích là một cơ chế mà Tan IIA gây giãn mạch và làm giảm huyết áp.

2.2. Sự ức chế phì đại của tâm thất trái

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng tích lũy Tan IIA có thể ức chế phì đại thất trái (LVH) với các cơ chế khác nhau. Postloading là một yếu tố chính thúc đẩy LVH, do đó tăng huyết áp kiểm soát là rất quan trọng trong sự ức chế LVH. Tan IIA đã cho thấy tác dụng giãn mạch qua adenosine triphosphate (ATP) nhạy cảm với kênh K (+) để giảm nồng độ Ca2 + trong tế bào cơ, điều chỉnh các điều kiện của tăng huyết áp, và ức chế sự hình thành của phì đại [3]. Tan IIA cũng có thể ngăn chặn LVH thông qua ức chế thụ thể angiotensin (ATR) biểu hiện hoặc ngăn chặn Ca2 + ở chuột với cơ tim phì đại gây ra bởi động mạch chủ bụng co thắt, và ảnh hưởng của việc giảm huyết áp không có sự khác biệt đáng kể so với Valsartan [6, 7]. Ngoài ra, Tan IIA đã được báo cáo để ngăn chặn các yếu tố tăng trưởng chuyển đổi (TGF) beta1 / Smads đường truyền tín hiệu và ức chế sự hình thành của phì đại cơ tim [7], suy nhược tăng cường collagen type I và biểu tổng hợp collagen cũng như matrix metalloproteinase-1 ( MMP-1) biểu hiện và hoạt động của angiotensin II (Ang II) [8]. Hơn nữa, Tan IIA làm giảm oxy phản ứng (ROS), adenine dinucleotide phosphate (NADPH) hoạt động oxidase nicotinamide, và tiểu đơn vị P47 (phox) biểu hiện, đó là những yếu tố gây LVH. Fang et al. [9] kết luận rằng Tan IIA tác dụng có lợi của nó trên sự trao đổi chất collagen có thể thông qua quy định của các cấp của các chất ức chế MMP / mô của metalloproteinase (TIMPs) cân bằng. Mặc dù các quy định cân bằng không có sự khác biệt so với Valsartan, Tan IIA cho thấy sự cải thiện nhẹ trong độ suy giảm rối loạn chức năng tim. Ít nhất ba nghiên cứu đánh giá biểu hiện mRNA c-fos proto-oncogene của cardiocytes khi điều tra các cơ chế của Tan IIA, chỉ ra rằng Tan IIA có thể ngăn chặn LVH gây ra bởi Angiotensin II, mà có thể liên quan đến sự ức chế của nó biểu hiện proto-oncogene [10- 12]. Kết luận tương tự đã được rút ra bởi Tu et al. [13] mà Tan IIA có chức năng nhất định trong việc ngăn ngừa LVH bởi hành động của nó trên các protein kinase B (PKB / Akt) con đường tín hiệu, có thể điều chỉnh các biểu hiện của proto-oncogene c-fos. Hai nghiên cứu in vitro [14, 15] đã chứng minh rằng Tân IIA liều phụ thuộc ức chế sự tăng của tổng mức protein gây ra bởi Ang II và p-bào tín hiệu quy định kinase (ERK) 1/2 biểu hiện kích thích bởi Agiotensin II, mà chỉ ra các cơ chế mà Tan IIA ức chế sự phì đại tế bào cơ tim gây ra bởi Ang II có thể được liên kết với sự ức chế p-ERK1 / 2.

2.3. Ngăn cản sản sinh tế bào cơ trơn và tăng sing nội mạc

Tan IIA có thể làm giảm đáng kể nội mạc dày lên, ngăn chặn phát triển tế bào và di cư, ức chế sự biểu hiện của yếu tố tăng trưởng khác nhau, tạo ra sự khác biệt, sự trưởng thành, và apoptosis của tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC), và cải thiện các chức năng và điều kiện của cơ trơn mạch máu [16]. Vì có rất nhiều tác dụng có lợi trên VSMC, Tan II đang đóng một vai trò quan trọng trong điều trị xơ cứng động mạch, tái hẹp sau nong mạch hoặc đặt stent, dị dạng động tĩnh mạch não, và tăng huyết áp động mạch phổi. Tuy nhiên, cơ chế của Tan II đã không được rất rõ ràng. Nhiều nghiên cứu [17-21] đã phát hiện ra rằng Tan IIA có thể ngăn chặn sự tăng sinh tế bào và BrdU gắn vào DNA, chu kỳ tế bào khối trong G0 / G1 giai đoạn, và ức chế ERK1 / 2 phosphoryl hóa và biểu hiện c-fos. Phổ biến vũ khí ban đầu có thể bị ức chế bằng cách chặn mitogen-activated protein kinase (MAPK) báo hiệu đường và downregulating biểu hiện c-fos. Pan et al. [22] chứng minh rằng Tan IIA có thể ngăn ngừa sự phát triển của các VSMCs một cách phụ thuộc vào liều, và cơ chế này có thể liên quan đến sự ức chế tuyến yên của calponin hoạt động (có thể) và sự ức chế calcineurin trên mRNA và phát triển hạt nhân tế bào kháng nguyên hạt nhân (PCNA) biểu thức. Jin et al. [23] chiếu sáng mà Tan IIA trưng bày nhiều tác dụng ức chế về con người di cư SMCs động mạch chủ, các cơ chế mà có thể ức chế IkappaBalpha phosphoryl hóa và p65 chuyển vị hạt nhân thông qua sự ức chế của Akt phosphoryl hóa, ngăn chặn khối u yếu tố hoại tử alpha (TNF-α) -induced ERK và c-jun phosphoryl hóa, và ngăn chặn hạt nhân tố-kappaB (NF-κB) và activator protein-1 (AP-1) DNA-binding; tất cả các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong SMCs động mạch chủ nhân di cư.

2.4. Sự suy giảm Xơ vữa động mạch

Ngoài VSMC tăng sinh và tăng sản nội mạc, tổn thương các tế bào nội mô mạch máu, lipid lắng, stress oxy hóa, và phản ứng viêm cũng đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và tiến triển của xơ vữa động mạch. Các tế bào nội mạc có thể tiết ra hai loại chất có chức năng ngược lại, người ta có thể tạo ra VSMC apoptosis (như NO), và các khác có thể ức chế VSMC apoptosis (như endothelin-1 (ET-1), Ang II, và các yếu tố tăng trưởng). Mất cân bằng giữa họ quyết định xem nội mạc bị tổn thương. NO là yếu tố quan trọng trong việc truyền tín hiệu, nó có thể giãn các mạch máu và kích hoạt các gen liên quan đến VSMC apoptosis. Li et al. [24] và Huang et al. [25] kết luận rằng Tan IIA có thể ức chế tác động tiêu cực của Ang II trên NO sản xuất và biểu hiện Enos trong tế bào nội mô động mạch chủ ở lợn. Một nghiên cứu in vitro cho thấy Tan II có thể ức chế ET-1 sản xuất và tế bào chết theo chương trình, gây tác dụng bảo vệ tế bào nội mô mạch [26]. Tan IIA cũng có thể giảm diện tích mảng bám trong nội mạc, giảm lipid lắng đọng, và ngăn ngừa sự hình thành của xơ vữa động mạch, mặc dù mức độ cholesterol toàn phần (TC), triglycerid (TG), Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), và Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) trong huyết thanh đã không bị thay đổi bởi Tan IIA [27]. Để xác minh tác dụng chống oxy hóa về sự hình thành xơ vữa động mạch, ít nhất là năm thí nghiệm [28-32] đã được thành lập. Tang et al. [28] chứng minh rằng Tan IIA có thể giảm bớt các tổn thương xơ vữa động mạch ở apolipoprotein E (apoE) (- / -) con chuột, mà có thể được quy cho các thuộc tính của cả hai chống oxy hóa và ức chế tuyến yên của các thụ thể xác thối.

Hơn nữa, sự đối kháng của peroxisome phổ biến kích hoạt thụ thể gamma (PPARg) có thể được tham gia vào việc ức chế tuyến yên của CD36 của Tan IIA. Fang et al. [29] thấy rằng các superoxide dismutase (SOD) hoạt động đã được tăng lên đáng kể trong khi mức độ malondialdehyde (MDA) đã giảm trong Tán IIA , trong đó cho thấy ảnh hưởng của chất chống oxy hóa Tan IIA có thể là một cơ chế tiềm năng tham gia vào chống xơ vữa động mạch Tang et al. [30] cho rằng Tân II A suy yếu đáng kể xơ vữa động mạch ở mô hình chuột, mà có thể được quy cho sự ức chế của nó bị oxy hóa lipoprotein tỷ trọng thấp (oxLDL) sản xuất, độc lập với nồng độ lipid, canxi, và 25-OH Vitamin D. Tăng hoạt động SOD Cu / Zn cũng như mRNA và protein biểu hiện của Tan IIA có thể bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa LDL gây ra bởi anion superoxide . Hoạt động oxy gốc tự do là nguyên nhân chính gây tổn thương nội mô; hydrogen peroxide có thể thúc đẩy sự hình thành của các gốc tự do, có thể xâm nhập vào màng tế bào, kết hợp với Fe2 + hoặc Cu2 +, gây peroxy lipid, và dẫn đến tổn thương tế bào nội mô và hình thành của xơ vữa động mạch cuối cùng. Lin et al. [31, 32] chỉ ra rằng Tan IIA có thể bảo vệ NXT-304 thiệt hại tế bào gây ra bởi hydrogen peroxide thông qua tác dụng chống oxy hóa của nó và CD40 pháp chống viêm.. Hiệu ứng viêm có thể gây tổn thương nội mạc, xuất hiện bọt tế bào, và bạch cầu bám dính, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của xơ vữa động mạch. Ít nhất hai nghiên cứu [29, 33] đã xác nhận rằng Tan IIA có thể làm giảm hiệu ứng viêm và giảm bớt các xơ vữa động mạch của các mạch. Fang et al. [29] chỉ ra rằng giảm biểu hiện của CD40 và MMP-2 hoạt động có thể là cơ chế tiềm năng của chống xơ vữa động mạch ảnh hưởng của Tan IIA. Fang et al. [33] chứng minh rằng Tan IIA liều phụ thuộc ức chế tổn thương xơ vữa động mạch thông qua ức chế tuyến yên biểu hiện protein và các hoạt động của MMP-2 và MMP-9 cũng như huyết thanh VCAM-1 và interleukin (IL) -1β ở thỏ ăn thức ăn nhiều chất béo .
Tiểu cầu kích hoạt và tập hợp có thể đẩy nhanh sự hình thành của xơ vữa động mạch. Jiang et al. [34] chỉ ra rằng Tan IIA có thể ức chế sự biểu hiện P-selectin tăng tiểu cầu thrombin kích hoạt một cách phụ thuộc nồng độ, mà cũng có thể là một cơ chế của Tan IIA để ức chế xơ vữa động mạch.

2.5. Giảm Lipid

Kang et al. [35] đã chứng minh rằng các tế bào HepG2 nhận được điều trị với Tan IIA trong 24 h gây ra ảnh hưởng ức chế phụ thuộc vào liều trên apolipoprotein B (apo B) tiết cùng với TG. Tuy nhiên, một protein tiết, albumin, không bị ảnh hưởng bởi điều trị Tan-IIA, chỉ ra rằng tác động của Tan IIA là cụ thể cho tiết apo B. Tan IIA giảm mức độ phiên mã của gen protein microsome TG cho rằng lipoprotein có khả năng được tham gia vào các apo B ức chế. Công et al cho rằng Những ảnh hưởng của Tan IIA là qua trung gian thông qua tác dụng của mình như là một chất đối kháng tự nhiên của PPARg. Điều trị Tan IIA giảm khối lượng mỡ và trọng lượng cơ thể, cải thiện dung nạp glucose, và giảm LDL / HDL tỷ lệ mà không thay đổi lượng thức ăn trong một mô hình động vật béo phì béo chế độ ăn uống cao gây ra.

2.6. Tác dụng ức chế các phản ứng viêm

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng phản ứng viêm nhiễm đã tham gia vào quá trình nhồi máu cơ tim (MI), chấn thương nội mạc, xơ vữa động mạch, và phì đại tim mạch [23, 29, 33, 37, 38], hầu hết đã được giới thiệu trong đoạn văn trước đây. Tuy nhiên, cơ chế cơ bản này có hiệu lực vẫn chưa được hiểu rõ. NF-κB kích hoạt bởi NF-κB-inducing kinase (NIK) -lkappaB kinase alpha (IKK) đường và MAPKs con đường được biết là được tham gia vào các phản ứng viêm. Jang et al. [39] xác định tác dụng ức chế của Tan IIA vào kích hoạt của NF-κB và IkappaB alpha phosphoryl hóa và cũng đã kiểm tra phosphoryl NIK và IKK cũng như sự kích hoạt của MAPKs như p38 MAPK (p38), ERK1 / 2, và c -Jun kinase N-terminal (JNK) trong RAW 264,7 tế bào kích thích với Lipopolysaccharides (LPS). Kết quả cho thấy rằng Tan IIA có thể ức chế LPS gây ra suy thoái lkappaB alpha và kích hoạt NF-κB thông qua ức chế của con đường NIK-IKK cũng như MAPKs (p38, ERK1 / 2 và JNK) đường trong tế bào RAW264.7, và các tính có thể cung cấp một cơ chế tiềm năng mà có thể giải thích các hoạt động chống viêm của Tan IIA. Một nghiên cứu trên người [40] cho rằng Tan IIA có cấu trúc tương tự với 17 beta-estradiol (E2) và kết quả cho thấy Tân IIA gây tác dụng chống viêm bằng cách ức chế NOS (iNOS) biểu hiện gen cảm ứng và NO sản xuất, cũng như ức chế cytokine viêm (IL-1β, IL-6, và TNF-α) biểu hiện thông qua con đường estrogen receptor phụ thuộc. Vì vậy, nó có thể phục vụ như là một tiềm năng chọn lọc thụ thể estrogen (SERM) để điều trị thoái hóa thần kinh viêm liên quan đến bệnh tim mạch và không làm tăng nguy cơ ung thư vú. Kết quả tương tự đã được chứng minh bởi các nghiên cứu khác [41, 42].

2.7. Tác dụng chống oxy hóa

Phản ứng oxy hóa đã được tham gia vào cơ chế bệnh lý khác nhau, gây bệnh khác nhau bao gồm MI, đau thắt ngực, và tái hẹp sau PCI, LVH, và như vậy. Tan IIA có thể ức chế các phản ứng này, mà đã được đề cập trong các thí nghiệm trên [8, 28-32]. Để kiểm tra giả thuyết rằng Tan IIA có thể làm thay đổi sự biểu hiện và / hoặc hoạt động của các enzym chống oxy hóa cụ thể để ngăn chặn các tế bào khỏi bị hư hại oxy hóa, ít nhất là ba thí nghiệm [38, 43, 44] đã được tiến hành và đã chứng minh rằng tác dụng bảo vệ tế bào của Tân IIA là qua trung gian chủ yếu bằng cảm ứng của glutathione peroxidase (GPx) biểu hiện gen và hoạt động, cũng như các hoạt động enzyme chống oxy hóa khác ở trung tâm. Ít nhất bốn thí nghiệm [44-47] chỉ ra rằng Tan IIA có thể dọn các gốc tự do được sản xuất trong các phương pháp tiếp cận superoxide, mà có thể là một trong những cơ chế quan trọng trong thiệt hại tế bào mô tim. Các nghiên cứu khác [30, 48] cho rằng Tan IIA làm suy giảm đáng kể tổn thương cơ tim hoặc mạch máun , mà có thể được quy cho sự ức chế sản xuất của mình ox-LDL.

2.8. Kháng tiểu cầu, chống đông, chống huyết khối

Tan IIA có thể làm giảm độ nhớt máu rõ ràng, ức chế sự hoạt hóa của thrombin, và thúc đẩy thoái hóa fibrin; nó có thể ức chế chức năng của tiểu cầu và sự hình thành huyết khối. Li et al. [49] cho thấy Tan IIA có thể làm giảm đáng kể số lượng tiểu cầu, với hiệu quả tương tự như aspirin. Jiang et al. [34] cũng cho thấy Tan IIA có thể làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu bằng cách ức chế biểu hiện P-selectin một cách phụ thuộc nồng độ. Li et al. [50] chứng minh rằng Tan IIA có thể ức chế sự hình thành huyết khối và gây kháng tiểu cầu ở trong cơ thể học, và nó gây ảnh hưởng đáng kể về kháng tiểu cầu hơn so với thuốc chống đông máu.
Để tìm hiểu ảnh hưởng của Tan IIA vào hoạt động procoagulant (PCA) của các tế bào ECV304 con người gây ra bởi promyelocytic dòng tế bào ung thư bạch cầu cấp tính tế bào NB4, Zhang et al. [51] cho thấy rằng các tín hiệu có điều kiện của các tế bào NB4 điều trị với Tan IIA (Tân IIA-NB4-CM) có thể làm tăng mức độ của PCA và yếu tố mô (TF) hoạt động của ECV304 tế bào thông qua một số yếu tố không xác định; Tuy nhiên, Tan IIA rõ ràng có thể làm giảm PCA và TF hoạt động của các tế bào gây ra bởi ECV304 Tan IIA-NB4-CM. CD41 và CD62p là hai trong số các yếu tố gây viêm quan trọng nhất, mà có thể gây ra tiểu cầu kết tập và thúc đẩy đông máu. Jia et al. [52] thấy rằng Tan IIA có thể làm giảm sự biểu hiện của CD41 và CD62p, mà có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu và đông máu.

2.9 Tác dụng chống loạn nhịp tim

Jia et al. [52] chỉ ra rằng Tan IIA có thể làm giảm sự biểu hiện của phân tử kết dính tiểu cầu trong máu để tránh rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, (BKCa) ở cơ trơn mạch máu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát trương lực mạch máu bằng cách xác định mức độ của màng tiềm năng và Ca2 + dòng qua điện áp kênh Ca2 +. Có thể làm thay đổi hoạt động của Ca2 + kênh hoặc BKCa do đó ảnh hưởng đến trương lực mạch máu trong cả điều kiện sinh lý và bệnh lý. Các thí nghiệm [53, 54] đã cho thấy rằng TanIIA có thể chặn L-type Ca2 + kênh, giảm nồng độ nội bào của Ca2 +, cải thiện tình trạng quá tải ion trong cơ tim , và ngăn chặn hoặc thậm chí điều trị loạn nhịp cuối cùng. Trừ Ca2 + và K +, microRNA-1 (miR-1) cấp độ cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong rối loạn nhịp tim thiếu máu cục bộ. Shan et al. [55] chỉ ra ức chế tuyến yên của miR-1 và phục hồi hậu quả của Kir2.1 có thể chiếm một phần cho tính hiệu quả của Tan IIA trong ức chế loạn nhịp tim thiếu máu cục bộ và tử vong tim mạch. Những phát hiện này ủng hộ đề xuất rằng miR-1 có thể là một mục tiêu điều trị tiềm năng cho công tác phòng chống rối loạn nhịp tim thiếu máu cục bộ. Trên cấp độ gene, Sun et al. [56] chỉ ra rằng Tan IIA có thể kích hoạt KCNQ1 tim con người / KCNE1 kênh kali trong HEK 293 tế bào trực tiếp và cụ thể thông qua ảnh hưởng đến động lực học của các kênh , đó sẽ là một loại thuốc điều trị đầy hứa hẹn trong rối loạn nhịp tim.

2.10. chống thiếu oxy cơ tim

Giảm tiêu thụ oxy và tăng khả năng chịu đựng trong hypoxygen của cơ tim có lợi cho bệnh tim mạch vành. Huang et al. [57] phát hiện áp lực tâm trương thất trái cuối (LVEDP) sau động mạch vành của chó, kết quả cho thấy Tan IIA có thể giảm LVEDP và khối lượng tim và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim. Shao et al. [58] đã chứng minh rằng việc kích hoạt các enzyme ATP trong cơ tim bị giảm ở bệnh nhân cường giáp; Tuy nhiên, Tan IIA có thể bảo vệ nó và làm tăng khả năng chịu đựng trong hypoxygen của cơ tim. Nhiều nghiên cứu [4, 59, 60] đã cho rằng Tan IIA có thể làm giãn động mạch vành, ức chế sự co mạch, tăng lưu lượng máu mạch vành và giảm tiêu thụ oxy của cơ tim với các cơ chế khác nhau. Sun et al. [61] cho rằng Tan IIA có thể làm giảm tình trạng quá tải nội bào canxi và kênh K +, ức chế dòng Na + , giữ sự cân bằng của thế màng, và do đó bảo vệ cơ tim trong tình trạng thiếu oxy.

2.11. Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim

Tan IIA có thể làm giãn động mạch vành và tăng lưu lượng máu mạch vành, có lợi cho việc giảm kích thước MI. Thí nghiệm khác nhau [62-65] đã chứng minh rằng Tan IIA có thể phục hồi chức năng tim và giảm kích cỡ MI đáng kể với các cơ chế khác nhau. Zhang et al. [62] chỉ ra rằng các cơ chế có thể chịu trách nhiệm về hiệu quả của Tân IIA có liên quan với các phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K / Akt), được đi kèm với giảm apoptosis tim và viêm. Ngoài ra, Tan IIA đã được tìm thấy để giảm kích thước của MI 53,14 ± 22,79% so với trong việc kiểm soát , kéo dài cùng một lúc, và có ý nghĩa sự tồn tại của tĩnh mạch hiển tế bào nội mô của con người chứ không phải là tế bào cơ tâm thất của con người trong ống nghiệm (những tế bào này riêng tiếp xúc với xanthine oxidase (XO) oxyradicals -generated), có thể cho thấy rằng Tan IIA có thể làm giảm kích thước MI thông qua việc kéo dài sự tồn tại của các tế bào nội mô [63]. Xu et al. [64] đã đánh giá hiệu quả của Tan IIA trên các tế bào nội mô của MI ở chuột, và họ cho rằng Tan IIA có thể làm giảm kích thước MI và tổn thương thiếu máu cục bộ cơ tim thông qua việc thúc đẩy sự hình thành mạch và mạch máu yếu tố tăng trưởng nội mô (VEGF. Jiang et al. [65] thấy rằng Tân IIA có thể thiết lập tuần hoàn bàng hệ rộng và tăng lưu lượng máu ở vùng thiếu máu cục bộ.

2.12. Ức chế thiếu máu cục bộ tái tưới máu

Thiếu máu tái tưới máu (IR) gây sức rối loạn vi tuần hoàn và dẫn đến nhiều bệnh, bao gồm cả cơ tim và tái tưới máu rối loạn nhịp tim. Sản xuất oxy gốc tự do, quá tải ion trong tế bào cơ, tổn thương tế bào nội mô, độ bám dính của bạch cầu, giảm cung cấp năng lượng, thiệt hại của ty lạp thể, và apoptosis cơ tim được coi là tham gia vào quá trình này. Tan IIA có thể ức chế sự hoạt hóa của protease và cải thiện tình trạng quá tải ion trong tế bào cơ, đã được giới thiệu trong đoạn trước [53, 54, 61]. Ngoài ra, Tan IIA có thể làm tăng hàm lượng SOD trong tế bào cơ bị chấn thương, làm giảm nồng độ MDA, và phản ứng chuyển ảnh hưởng electron trong ty thể, do đó dọn các axit tự do, làm giảm sự peroxy lipid, và bảo vệ tế bào cơ và tế bào nội mô mạch máu trong quá trình IR [45-47]. ET, mà có thể gây co thắt các mạch máu, làm tăng đáng kể trong IR, và Tan IIA có thể ức chế sự sản xuất và di chuyển của ET, thúc đẩy bài tiết của NO, và làm giảm chấn thương IR của trái tim [24-26]. Jiang et al. [34] chỉ ra rằng Tan IIA có thể ức chế HL-60 tế bào bám dính vào tế bào nội mô mạch máu rốn của con người thông qua nồng độphụ thuộc ức chế TNFα và cải thiện vi tuần hoàn xáo trộn. Fu et al. [46] cho rằng Tân IIA có thể ức chế rõ rệt H2O2 gây ra quá trình oxy hóa in vitro, ức chế đáng kể IR-làm giảm apoptosis cơ tim do giảm nhẹ biến đổi hình thái và giảm tỷ lệ transferase terminal dUTP cũng như cải thiện IR chấn thương bởi upregulating Bcl-2 tỷ / Bax.

3. Kết luận

Vào đầu thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng của các bệnh tim mạch (CVDs). Mặc dù nó đang trở nên ít nguy hiểm, tỷ lệ bệnh tim mạch đang không ngừng gia tăng và nó vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong. Là một đại diện của các loại thuốc bổ sung và thay thế, TCM có một lịch sử hàng ngàn năm và đã có những đóng góp to lớn cho sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân và việc duy trì và tăng trưởng dân số. Nó cung cấp cho chúng tôi với kho báu vĩ đại của các loại thuốc thảo dược hoặc các sản phẩm tự nhiên, có thể được phục vụ như là hợp chất của chì hoặc ứng cử viên thuốc mới trong cuộc chiến chống lại CVDs. Thuốc thảo dược có chức năng kích hoạt lưu thông máu (ABC) đã được nghiên cứu rộng rãi và có những thành tựu đáng kể trong những năm gần đây [66, 67]. Salvia miltiorrhiza Bunge đã được dùng ABC loại thảo dược phổ biến nhất tại Trung Quốc cho CVDs điều trị bệnh rối loạn liên quan đến tuần hoàn khác. Tan IIA, mà là một thành viên của các thành phần ưa mỡ chính chiết xuất từ Salvia miltiorrhiza Bunge, đã chỉ ra tác dụng điều trị đáng kể và nhiều tác dụng dược bao gồm chống huyết khối, chống viêm, chống oxy hóa, chống thiếu máu cục bộ, chống loạn nhịp, chống tăng sinh , chống xơ vữa động mạch và giảm lipid. Rõ ràng, Tan IIA dường như là một tác nhân bảo vệ tim mạch thiên nhiên đầy hứa hẹn. Nghiên cứu sâu hơn được bảo hành dịch những tác dụng có lợi vào thực hành lâm sàng và chắc chắn giải quyết các cơ chế của hành động của nó.

Tài liệu tham khảo

[1] H. Xu and K. J. Chen, “Integrating traditional medicine with biomedicine towards a patient-centered healthcare system,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 17, no. 2, pp. 83– 84, 2011.
[2] S. P. Balasubramani, P. Venkatasubramanian, S. K. Kukkupuni, and B. Patwardhan, “Plant-based Rasayana drugs from Ayurveda,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 17, no. 2, pp. 88–94, 2011.
[3] J. T. Cheng, P. Chan, I. M. Liu, Y. X. Li, and W. J. Yu, “Antihypertension induced by tanshinone II A isolated from the roots of salvia miltiorrhiza,” Evidence-based Complementary and Alternative Medicine, vol. 2011, Article ID 392627, 2011.
[4] G. B. Wu, E. X. Zhou, and D. X. Qing, “Tanshinone IIA elicited vasodilation in rat coronary arteriole: roles of nitric oxide and potassium channels,” European Journal of Pharmacology, vol. 617, no. 1–3, pp. 102–107, 2009.
[5] D. D. Kim, F. A. Sanchez, R. G. Dur ´ an, T. Kanetaka, and W. ´ N. Duran, “Endothelial nitric oxide synthase is a molecular ´ vascular target for the Chinese herb Danshen in hypertension,” American Journal of Physiology, vol. 292, no. 5, pp. H2131– H2137, 2007.
[6] Y. S. Li, Z. H. Wang, and J. Wang, “Effect of tanshinone IIA on angiotensin receptor in hypertrophic myocardium of rats with pressure over-loading,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 28, no. 7, pp. 632–636, 2008.
[7] Y. S. Li, L. Yan, and Y. Q. Yong, “Effect of Tanshinone IIA on the transforming growth factor beta1/Smads signal pathway in rats with hypertensive myocardial hypertrophy,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 30, no. 5, p. 499, 2010.
[8] L. Yang, X. J. Zou, X. Gao et al., “Sodium tanshinone IIA sulfonate attenuates angiotensin II-induced collagen type I expression in cardiac fibroblasts in vitro,” Experimental and Molecular Medicine, vol. 41, no. 7, pp. 508–516, 2009.
[9] J. Fang, S. W. Xu, P. Wang et al., “Tanshinone II-A attenuates cardiac fibrosis and modulates collagen metabolism in rats with renovascular hypertension,” Phytomedicine, vol. 18, no. 1, pp. 58–64, 2010.
[10] J. Feng and Z. Zheng, “Effect of sodium tanshinone IIA sulfonate on cardiac myocyte hypertrophy and its underlying mechanism,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 14, no. 3, pp. 197–201, 2008.
[11] D. Zhou, Q. Liang, X. He, and C. Zhan, “Changes of c-fos and c-jun mRNA expression in angiotensin II-induced cardiomyocyte hypertrophy and effects of sodium tanshinone IIA 6 Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine sulfonate,” Journal of Huazhong University of Science and Technology, vol. 28, no. 5, pp. 531–534, 2008.
[12] K. Takanashi, X. Ouyang, K. Komatsu et al., “Sodium Tanshinone II A Sulfonate derived from Danshen (Salvia Miltiorrhiaza) attenuates hypertrophy induced by angiotension II in cultured neonatal rat cardiac cells,” Biochemical Pharmacology, vol. 64, no. 4, pp. 745–749, 2002.
[13] E. Y. Tu, Y. G. Zhou, Z. H. Wang, Q. S. Liang, and G. T. Yang, “Effects of tanshinone II A on the myocardial hypertrophy signal transduction system protein kinase B in rats,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 15, no. 5, pp. 365–370, 2009. [14] S. S. Li, J. Feng, Z. Zheng, and Q. S. Liang, “Effect of sodium tanshinone II A sulfonate on phosphorylation of extracellular signal-regulated kinase 1/2 in Angiotensin II -induced hypertrophy of myocardial cells,” Chinese Journal of Integrative Medicine, vol. 14, no. 2, pp. 123–127, 2008.
[15] L. Yang, X. Zou, Q. Liang et al., “Sodium tanshinone IIA sulfonate depresses angiotensin II-induced cardiomyocyte hypertrophy through MEK/ERK pathway,” Experimental and Molecular Medicine, vol. 39, no. 1, pp. 65–73, 2007.
[16] H. S. Chen, Y. C. Chen, and Z. Zeng, “Effect of Tanshinone IIA on vascular smooth muscle cell proliferation in post-injury artery: status and trend,” West China Medical Journal, vol. 18, no. 4, p. 602, 2003.
[17] X. Li, J. R. Du, Y. Yu, B. Bai, and X. Y. Zheng, “Tanshinone IIA inhibits smooth muscle proliferation and intimal hyperplasia in the rat carotid balloon-injured model through inhibition of MAPK signaling pathway,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 129, no. 2, pp. 273–279, 2010.
[18] X. Li, J. R. Du, B. Bai et al., “Inhibitory effects and mechanism of Tanshinone IIA on proliferation of rat aortic smooth muscle cells,” China Journal of Chinese Materia Medica, vol. 33, no. 17, pp. 2146–2150, 2008.
[19] J. R. Du, “Effect of Tanshinone IIA on proliferation of cultured human smooth muscle cells,” West China Journal of Pharmaceutical Sciences, vol. 14, no. 1, pp. 1–3, 1999. [20] H. H. Zhang, Y. C. Chen, L. Liang, and Z. Zeng, “Tanshinone IIA inhibits in vitro cellular proliferation and migration of vascular smooth muscle cell of rabbit,” Journal of Sichuan University, vol. 39, no. 2, pp. 188–192, 2008.
[21] H. Wang, X. Gao, and B. Zhang, “Tanshinone: an inhibitor of proliferation of vascular smooth muscle cells,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 99, no. 1, pp. 93–98, 2005.
[22] Y. J. Pan, X. Y. Li, and G. T. Yang, “Effect of tanshinone II A on the calcineurin activity in proliferating vascular smooth muscle cells of rats,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 29, no. 2, pp. 133–135, 2009.
[23] U. H. Jin, S. J. Suh, W. C. Hyen et al., “Tanshinone IIA from Salvia miltiorrhiza BUNGE inhibits human aortic smooth muscle cell migration and MMP-9 activity through AKT signaling pathway,” Journal of Cellular Biochemistry, vol. 104, no. 1, pp. 15–26, 2008.
[24] Y. S. Li, Q. S. Liang, and J. Wang, “Effect of tanshinone II A on angiotensin II induced nitric oxide production and endothelial nitric oxide synthase gene expression in cultured porcine aortic endothelial cells,” Chinese Journal of Integrated Traditional and Western Medicine, vol. 27, no. 7, pp. 637–639, 2007.
[25] K. J. Huang, H. Wang, W. Z. Xie, and H. S. Zhang, “Investigation of the effect of tanshinone IIA on nitric oxide production in human vascular endothelial cells by fluorescence imaging,” Spectrochimica Acta Part A, vol. 68, no. 5, pp. 1180–1186, 2007. [26] C. Tang, A. H. Wu, H. L. Xue, and Y. J. Wang, “Tanshinone IIA inhibits endothelin-1 production in TNF-α-induced brain microvascular endothelial cells through suppression of endothelin-converting enzyme-1 synthesis,” Acta Pharmacologica Sinica, vol. 28, no. 8, pp. 1116–1122, 2007.
[27] W. Y. Chen, F. T. Tang, S. R. Chen, and P. Q. Liu, “Phylactic effect of Tanshinone IIA on atherogenesis,” China Pharmacy, vol. 19, no. 12, pp. 884–887, 2008.
[28] F. T. Tang, Y. Cao, T. Q. Wang et al., “Tanshinone IIA attenuates atherosclerosis in ApoE-/- mice through downregulation of scavenger receptor expression,” European Journal of Pharmacology, vol. 650, no. 1, pp. 275–284, 2011.
[29] Z. Y. Fang, R. Lin, B. X. Yuan, G. D. Yang, Y. Liu, and H. Zhang, “Tanshinone IIA downregulates the CD40 expression and decreases MMP-2 activity on atherosclerosis induced by high fatty diet in rabbit,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 115, no. 2, pp. 217–222, 2008.
[30] F. Tang, X. Wu, T. Wang et al., “Tanshinone II A attenuates atherosclerotic calcification in rat model by inhibition of oxidative stress,” Vascular Pharmacology, vol. 46, no. 6, pp. 427–438, 2007.
[31] R. Lin, W. R. Wang, J. T. Liu, G. D. Yang, and C. J. Han, “Protective effect of tanshinone IIA on human umbilical vein endothelial cell injured by hydrogen peroxide and its mechanism,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 108, no. 2, pp. 217– 222, 2006. [32] W. R. Wang, R. Lin, N. Peng, and C. J. Han, “Protective effect of Tanshinone IIA on human vascular endothelial cell injured by hydrogen peroxide,” Journal of Chinese Medicinal Materials, vol. 29, no. 1, pp. 49–51, 2006.
[33] Z. Y. Fang, R. Lin, B. X. Yuan, Y. Liu, and H. Zhang, “Tanshinone IIA inhibits atherosclerotic plaque formation by down-regulating MMP-2 and MMP-9 expression in rabbits fed a high-fat diet,” Life Sciences, vol. 81, no. 17-18, pp. 1339– 1345, 2007.
[34] K. Y. Jiang, C. G. Ruan, Z. L. Gu, Z. Wen-Xuan, and G. CiYi, “Effects of tanshinone II-A sulfonate on adhesion molecule expression of endothelial cells and platelets in vitro,” Acta Pharmacologica Sinica, vol. 19, no. 1, pp. 47–50, 1998.
[35] Y. J. Kang, U. H. Jin, H. W. Chang et al., “Inhibition of microsomal triglyceride transfer protein expression and atherogenic risk factor apolipoprotein B100 secretion by tanshinone IIA in HepG2 cells,” Phytotherapy Research, vol. 22, no. 12, pp. 1640–1645, 2008.
[36] Z. Gong, C. Huang, X. Sheng et al., “The role of Tanshinone IIA in the treatment of obesity through peroxisome proliferator-activated receptor γ antagonism,” Endocrinology, vol. 150, no. 1, pp. 104–113, 2009.
[37] Z. H. Ren, Y. H. Tong, W. Xu, J. Ma, and Y. Chen, “Tanshinone II A attenuates inflammatory responses of rats with myocardial infarction by reducing MCP-1 expression,” Phytomedicine, vol. 17, no. 3-4, pp. 212–218, 2010.
[38] X. H. Li and R. Y. Tang, “Relationship between inhibitory action of tanshinone on neutrophil function and its prophylactic effects on mycoardial infarction,” Acta Pharmacologica Sinica, vol. 12, no. 3, pp. 269–272, 1991.
[39] S. Il Jang, H. Jin Kim, Y. J. Kim, S. I. Jeong, and Y. O. You, “Tanshinone IIA inhibits LPS-induced NF-κB activation in RAW 264.7 cells: possible involvement of the NIK-IKK, ERK1/2, p38 and JNK pathways,” European Journal of Pharmacology, vol. 542, no. 1–3, pp. 1–7, 2006.
[40] G. W. Fan, X. M. Gao, H. Wang et al., “The anti-inflammatory activities of Tanshinone IIA, an active component of TCM, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine 7 are mediated by estrogen receptor activation and inhibition of iNOS,” Journal of Steroid Biochemistry and Molecular Biology, vol. 113, no. 3-5, pp. 275–280, 2009.
[41] X. J. Li, M. Zhou, X. H. Li, Y. H. Xu, H. Liu, and M. Yang, “Effects of Tanshinone IIA on cytokines and platelets in immune vasculitis and its mechanism,” Journal of Experimental Hematology, vol. 17, no. 1, pp. 188–192, 2009.
[42] S. I. Jang, S. I. Jeong, K. J. Kim et al., “Tanshinone IIA from salvia miltiorrhiza inhibits inducible nitric oxide synthase expression and production of TNF-α, IL-1β and IL-6 in activated RAW 264.7 Cells,” Planta Medica, vol. 69, no. 11, pp. 1057–1059, 2003.
[43] Y. I. Li, G. Elmer, and R. C. LeBoeuf, “Tanshinone IIA reduces macrophage death induced by hydrogen peroxide by upregulating glutathione peroxidase,” Life Sciences, vol. 83, no. 15-16, pp. 557–562, 2008.
[44] G. Y. Zhou, B. L. Zhao, J. W. Hou, G. E. Ma, and W. J. Xin, “Protective effects of sodium tanshinone IIA sulphonate against adriamycin-induced lipid peroxidation in mice hearts in vivo and in vitro,” Pharmacological Research, vol. 40, no. 6, pp. 487–491, 1999. [45] B. L. Zhao, W. Jiang, Y. Zhao, J. W. Hou, and W. J. Xin, “Scavenging effects of Salvia miltiorrhiza on free radicals and its protection for myocardial mitochondrial membranes from ischemia-reperfusion injury,” Biochemistry and Molecular Biology International, vol. 38, no. 6, pp. 1171–1182, 1996.
[46] J. Fu, H. Huang, J. Liu, R. Pi, J. Chen, and P. Liu, “Tanshinone IIA protects cardiac myocytes against oxidative stresstriggered damage and apoptosis,” European Journal of Pharmacology, vol. 568, no. 1–3, pp. 213–221, 2007.
[47] G. Zhou, W. Jiang, Y. Zhao et al., “Sodium tanshinone IIA sulfonate mediates electron transfer reaction in rat heart mitochondria,” Biochemical Pharmacology, vol. 65, no. 1, pp. 51–57, 2003.

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-tanshinone-hoat-chat-vang-cho-benh-tim-mach-103/feed/ 0
Tổng quan Đan sâm http://dansam.vn/dan-sam-95/ http://dansam.vn/dan-sam-95/#respond Wed, 18 Jan 2017 04:46:39 +0000 http://dansam.vn/?p=95 Đan sâm là dược liệu đã được sử dụng lâu đời với các tác dụng như: chữa trị sự rối loạn tuần hoàn tim và não, điều trị chứng hồi hộp, đau nhói và thắt ngực, mất ngủ. Đặc biệt tốt cho người cao huyết áp, người cao tuổi, phụ nữ sau sinh.

Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).

Bộ phận dùng: Rễ củ – Radix Salviae miltiorrhizae

Hình thái cây:

cay

Cây Đan sâm ( Salvia miltiorrhiza Bunge)

Mô tả: 1,5cm, màu đỏ nâu (nên còn có tên là Xích sâm, Huyết sâm, Hồng căn). Lá k p mọc đối, thường gồm 3-7 lá chét; lá chét giữa thường lớn hơn, m p lá ch t có răng cưa tù; mặt trên lá chét màu xanh tro, có lông. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, dài 10-15cm, với 6 vòng hoa; mỗi vòng 3-10 hoa, thông thường là 5 hoa, màu đỏ tím nhạt. Tràng hoa 2 môi, môi trên cong hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ ba thuz; 2 nhị ở môi dưới; bầu có vòi dài. Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm. Ra hoa tháng 4-6, kết quả tháng 7-9.

Mô tả dược liệu:

Rễ ngắn, thô, đôi khi ở đầu rễ còn sót lại gốc của thân cây. Rễ hình trụ dài, hơi cong queo, có khi phân nhánh và có rễ con dạng tua nhỏ, dài 10cm đến 20cm, đường kính 0.3 đến 1 cm. Mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc đỏ nâu tối, thô, có vân nhăn dọc. Vỏ rễ già bong ra, thường có màu nâu tía. Chất cứng giòn, mặt bẻ gãy không chắc có vết nứt, hoặc phơi phẳng và đặc, phần vỏ màu đỏ nâu và phần gỗ màu vàng xám hoặc màu nâu tía với bó mạch màu trắng vàng, xếp theo hướng xuyên tâm. Mùi nhẹ, vị hơi đắng và se. Dược liệu lấy từ cây trồng tương đối mập chắc, đường kính 0.5 đến 1.5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, phần vỏ bám chặt vào gỗ không dễ bóc ra. Chất chắc, mặt bẻ gãy tương đối phẳng hơi có dạng chất sừng.

Thành phần hóa học: Có 3 ceton: tanshinon I, 11A, 11B; iso-tanshinon 1, 11A, cryptotanshinon, iso-cryptotanshinon, methyl-tanshinon.

Chế biến:

Đào rễ vào mùa đông (từ điển cây thuốc Việt Nam) hay mùa xuân hoặc mùa thu (dược điển Việt Nam IV), rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô. Tẩm nước, ủ mềm một đêm, thái lát mỏng, phơi khô, dùng uống hoặc sao qua hoặc tẩm rượu trong 1h rồi mới sao qua, lấy ra để nguội. Cứ 10kg đan sâm dùng 1 lít rượu.

Công dụng:

  • Bổ huyết, hoạt huyết thông kinh, khứ ứ chỉ huyết thống, trục huyết ứ, tăng cường tuần hoàn máu, kích thích ra kinh.
  • Tiêu sưng, giảm đau.
  • Thanh tâm trừ phiền, làm đầu óc thanh thản.

Nghiên cứu ngày nay cho thấy, Đan Sâm có tác dụng:

  • Giãn mạch, giảm huyết áp.
  • Ức chế quá trình phì đại của tim.
  • Ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
  • Giảm mỡ máu.
  • Chống viêm, chống oxy hóa.
  • Chống kết tập tiểu cầu, chống huyết khối.
  • Chống thiếu ô xy cơ tim, hạn chế ngồi máu cơ tim.

Đối tượng sử dụng:

– Phụ nữ kinh nguyệt không đều, rong kinh đau bụng, tử cung xuất huyết, ứ huyết đau bụng, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được
– Người bị đau khớp xương, hòn báng do khí huyết tích tụ, phong tê, ung nhọt sưng đau, đơn độc, ghẻ lở, mẩn ngứa.
– Phụ nữ và trẻ em xanh xao, vàng vọt, ăn uống thất thường.
– Người bị bệnh tim, tâm hư phiền nhiệt, hồi hộp khó chịu.

Chú ý:

– Những người không có chứng ứ huyết không nên dùng.
– Không dùng chung với Lê lô.

Liều dùng, cách dùng:
Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc dùng rượu xoa bóp.

Một số bài thuốc từ đan sâm:

1. Chữa kinh nguyệt không đều, động thai, đẻ xong máu hôi không ra hết, đau khớp xương, dùng đan sâm rửa sạch thái nhỏ, phơi khô, tán nhỏ, ngày uống 8g chia 3 lần, chiêu thuốc với nước nóng.

2. Chữa viêm gan mạn tính hoặc sưng gan, đau vùng gan: dùng đan sâm, cỏ nọc sởi mỗi vị 20g, sắc uống hàng ngày.

3. Chữa phong nhiệt, ghẻ lở: dùng đan sâm 20g, thổ sâm 16g, Sà sàng (hạt) 16g, nấu nước để rửa khi còn nóng.

4. Chữa tim sưng đau hoặc điên cuồng, tâm thần hoảng hốt: dùng đan sâm, mạch môn, ngưu tất, sinh địa, mỗi vị 20g, tâm san sao, hoàng liên (hay dành dành) mỗi vị 8g, sắc uống.

5. Chữa kinh nguyệt không ra, đau đớn ( Diệp Quyết Tuyền): đan sâm 10g, hương phụ 6g, đương quy 10g, bạch thược 5g, xuyên khung 5g, địa hoàng 10g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.

6. Trị bệnh phụ khoa, điều hòa kinh nguyệt:
Đan sâm tán: Đan sâm 20 – 40g, tán bột mịn mỗi lần 6 – 8g, chia 2 lần uống trong ngày có tác dụng điều kinh hoặc sau sanh sản dịch không ra hết. Uống với rượu nóng hoặc hòa với đường mía uống càng tốt.
Đan sâm 15g, Trạch lan 12g, Hương phụ 8g, sắc uống. Hoặc dùng Đan sâm, Đương qui đều 15g, Tiểu hồi 8g, sắc uống tác dụng như bài Đan sâm tán.
Đan sâm phối hợp với Hồng hoa, Đào nhân, Ích mẫu thảo trị đau bụng kinh.

7. Trị đau bụng do nguyên nhân khác nhau:
Đan sâm ẩm( Thời phương ca quát): Đan sâm 40g, Đàn hương, Sa nhân đều 6g, sắc uống trị đau vùng thượng vị do huyết ứ khí trệ.
Đan sâm 12 – 20g, Xích thược 8 -12g, Nhũ hương, Một dược, Sa nhân đều 6 -10g, trị cơn đau nhiều gia thêm Diên hồ sách, huyết áp không ổn gia thêm Nhân sâm.

8. Trị viêm gan cấp:
Dùng dịch chiết Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 104 ca viêm gan cấp, tỷ lệ khỏi 81,7%, tổng số có kết qua đạt 98%. Trên lâm sàng và thực nghiệm, các tác giả đều phát hiện Đan sâm có tác dụng làm gan nhỏ lại, cải thiện tuần hoàn, điều tiết tổ chức hồi phục, giải độc kháng virut ( Báo cáo của Kiều Phúc Lương, Thiểm tây Trung y 1980, 6:15).

9. Trị suy thận mạn:
Dùng dịch chế Đan sâm( thuốc sống 3g/2ml) mỗi lần 16 – 20ml gia vào dịch gluco 5% – 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần 14 ngày liền. Trị 48 ca, đối với suy thận nhẹ kết quả 80% suy thận vừa 62,5%, suy thận nặng 65,5% ( Trương kinh Nhân, Báo cáo 48 ca suy thận trị bằng Đan sâm, Thượng hải Trung y dược tạp chí 1981,1:17).

10. Trị viêm gan mạn hoạt động:
dùng dịch chiết xuất Đan sâm 4ml/chích bắp, theo dõi 3 tháng ( có tổ đối chiếu dùng thuốc tây gia biện chứng đông y). Kết quả tổ dùng Đan sâm 11 ca trong 2 tháng chức năng gan hồi phục trong 3 tháng có 6 ca ( Bạch ngọc Lương, chích dịch Đan sâm trị viêm gan mạn hoạt động. Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984, 2:86).

11. Trị sốt xuất huyết:
Dịch Đan sâm uống mỗi lần 2ml ngày 2 lần ( tương đương thuốc sống 80g).
Dịch Đan sâm chích tĩnh mạch 10 – 15 ml cho vào dịch clorua natri đẳng trương, hoặc 10% dịch gluco 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch ngày 2 lần, trị 63 ca sốt xuất huyết không có tử vong. ( Diêm hiểu Bình, truyền dịch Đan sâm trị sốt xuất huyết, Tạp chí Trung y Thiểm tây 1984,2:13).

12. Trị ho gà biến chứng não:
Chích tĩnh mạch dịch Đan sâm, mỗi ống 2ml có 2g Đan sâm, ngày chích 1 – 2 ống. Dùng trị 28 ca hết co giật ngay trong ngày đầu, 10 ca cơn ho giảm nửa, 5 ca ho giảm, có 7 ca không kết quả ( Tiết nguyên Khôi, báo cáo trị 28 ca ho gà biến chứng não bằng dịch Đan sâm, báo Y dược Giang tây 1978,1:30).

13. .Trị bệnh mạch vành:
Dùng Đan sâm thư tâm phiến ( ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên tương đương thuốc sống 60g) trị bệnh mạch vành 323 ca, tỷ lệ triệu chứng lâm sàng cải thiện 80,9%, điện tâm đồ cải thiện 57,3%, trong đó thiếu máu mạch vành được cải thiện tốt hơn nhồi máu cơ tim, đối với một số bệnh nhân thuốc có tác dụng hạ cholesterol ( theo sách Bệnh tim mạch, xuất bản 1974)

14. Dùng dịch Đan sâm truyền tĩnh mạch ( tương đương thuốc sống 16 – 32g gia vào dịch gluco 5% – 500ml, ngày một lần, truyền xong trong 3 – 4 giờ) trị 56 ca bệnh mạch vành, số bệnh nhân hết cơn đau thắt ngực, nặng ngực có tỷ lệ 88,6%, điện tâm đồ được cải thiện có tỷ lệ 66,6% ( Bộ môn sinh lý Viện Y học số 1 Thượng hải, Tạp chí Nội khoa Trung hoa 1977,2(4):203).

15. Trị viêm phổi kéo dài:
Thôi thúc Dân truyền tĩnh mạch dịch Đan sâm trị 13 ca viêm phổi kéo dài đều hết triệu chứng lâm sàng, phổi hết ran ẩm, X quang phổi hết viêm 7 ca, tiến bộ 6 ca ( Tạp chí Trung y 1982, 23(12):27).

16. Trị xơ cứng bì:
Tần vạn Chương dùng dịch Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 16 ca xơ cứng bì, kết quả tốt 37,6%, khá 31,2%, tỷ lệ có kết quả là 68,8% thời gian điều trị trung bình là 43,3 ngày ( Tạp chí Tân y dược học).

17. Trị ung thư:
Trương Ngọc Ngũ dùng Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 7 ca lymphosarcom. Kết quả hoàn toàn hết 1 ca, hết một phần 3 ca, ổn định 1 ca, tiến bộ 1 ca ( Học báo Trường Đại học Y khoa Tây an 1986,7(4):403).

18. Trị nhũn não:
Dùng nhỏ giọt tĩnh mạch dịch Đan sâm 8ml ( tương đương 12g thuốc sống) trị nhũn não 43 ca. Tỷ lệ có kết quả 83,72% ( khoa thần kinh Bệnh viện Hoa sơn, Báo y học Thượng hải 91978,1(2):64).

19. Trị huyết khối ở não:
Diệp Hựu Thái dùng dịch Đan sâm nhỏ giọt tĩnh mạch trị 46 ca huyết khối não, có kết quả 93,5% ( Học viện Trung y An huy học báo 1986,5(4):45).

Sảm phẩm liên quan:

1. Đam sâm khô.

dan-sam-c

Dùng dạng thuốc sắc hoặc rượu xoa bóp.
Quy cách đóng gói: 300g, 1000g, 2kg, 3kg.
Bảo quản: Trong bao bì kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mốc mọt.
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.

2. An tim Tuệ Linh.

an-tim-60

Thành phần:

Chiết xuất ngải hoa đỏ: ………….200 mg
Chiết xuất giảo cổ lam:……………….100 mg
Chiết xuất đan sâm…………………….100 mg
Phụ liệu: …………………..Vừa đủ 1 viên

Công dụng:

Giúp tăng cường máu tới cơ tim, giãn động mạch vành, tăng sức bền của cơ tim, giãn động mạch vành, tăng sức bền của cơ tim
Giúp làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, khó thở
Giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim.

Chú ý:
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Đối tượng sử dụng :

  • Người bị đau thắt ngực, khó thở do cơ tim thiếu máu.
  • Người bị hẹp động mạch vành, suy tim
  • Người bị hồi hộp, đánh trống ngực

Cách dùng:

Ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên. Mỗi liệu trình kéo dài ít nhất 2 tháng
Liều duy trì ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, Uống sau bữa ăn

Bảo quản:
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng

Hạn sử dụng:
NSX và HSD ghi trên nhãn chính của sản phẩm.

]]>
http://dansam.vn/dan-sam-95/feed/ 0