Sản phẩm

I. AN TIM TUỆ LINH

 

an-tim-60

1 – Thành phần:
Chiết xuất ngải hoa đỏ: ………….200 mg
Chiết xuất giảo cổ lam:……………….100 mg
Chiết xuất đan sâm…………………….100 mg
Phụ liệu: tinh bột ngô, primojel, talc, magie stearat, aerosil, HPMC, PEG, TiO2, phẩm màu.
Vừa đủ 1 viên
2 – Công dụng:
Giúp tăng cường máu tới cơ tim, giãn động mạch vành, tăng sức bền của cơ tim, giãn động mạch vành, tăng sức bền của cơ tim
Giúp làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, khó thở
Giúp phòng ngừa nhồi máu cơ tim.
Chú ý:

Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
3 – Đối tượng sử dụng :
Người bị đau thắt ngực, khó thở do cơ tim thiếu máu.
Người bị hẹp động mạch vành, suy tim
Người bị hồi hộp, đánh trống ngực.
4 – Cách dùng:
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên. Mỗi liệu trình kéo dài ít nhất 2 tháng
Liều duy trì ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, Uống sau bữa ăn
5- Bảo quản:
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng

6- Hạn sử dụng:
NSX và HSD ghi trên nhãn chính của sản phẩm.

II. ĐAN SÂM KHÔ 

dan-sam-c

Mua hàng liên hệ: 1900 6482

5 lý do nên chọn Mật Nhân Tuệ Linh: 

  1. Nguồn dược liệu hoàn toàn tự nhiên, đúng mùa vụ, cho chất lượng tốt nhất.
  2. Chế biến bằng máy mọc hiện đại, với sự giám sát của các chuyên gia đầu ngành giúp sau chế biến dược liệu có hàm lượng dược chất cao nhất.
  3. Quá trình bảo quản hoàn toàn không dùng diêm sinh, không dùng chất chống nấm, an toàn cho sức khỏe.
  4. Sản phẩm đã được kiểm định chất lượng ở viện dược liệu.
  5. Đã được hàng triệu người tin dùng và cho kết quả tốt.

Thông tin: 

Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).

Bộ phận dùng: Rễ củ – Radix Salviae miltiorrhizae

Mô tả dược liệu:

Rễ ngắn, thô, đôi khi ở đầu rễ còn sót lại gốc của thân cây. Rễ hình trụ dài, hơi cong queo, có khi phân nhánh và có rễ con dạng tua nhỏ, dài 10cm đến 20cm, đường kính 0.3 đến 1 cm. Mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc đỏ nâu tối, thô, có vân nhăn dọc. Vỏ rễ già bong ra, thường có màu nâu tía. Chất cứng giòn, mặt bẻ gãy không chắc có vết nứt, hoặc phơi phẳng và đặc, phần vỏ màu đỏ nâu và phần gỗ màu vàng xám hoặc màu nâu tía với bó mạch màu trắng vàng, xếp theo hướng xuyên tâm. Mùi nhẹ, vị hơi đắng và se. Dược liệu lấy từ cây trồng tương đối mập chắc, đường kính 0.5 đến 1.5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, phần vỏ bám chặt vào gỗ không dễ bóc ra. Chất chắc, mặt bẻ gãy tương đối phẳng hơi có dạng chất sừng.

Thành phần hóa học:

Có 3 ceton: tanshinon I, 11A, 11B; iso-tanshinon 1, 11A, cryptotanshinon,  iso-cryptotanshinon, methyl-tanshinon.

Chế biến:

Đào rễ vào mùa đông (từ điển cây thuốc Việt Nam) hay mùa xuân hoặc mùa thu (dược điển Việt Nam IV), rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô. Tẩm nước, ủ mềm một đêm, thái lát mỏng, phơi khô, dùng uống hoặc sao qua hoặc tẩm rượu trong 1h rồi mới sao qua, lấy ra để nguội. Cứ 10kg đan sâm dùng 1 lít rượu.

Công dụng:

  • Bổ huyết, hoạt huyết thông kinh, khứ ứ chỉ huyết thống, trục huyết ứ, tăng cường tuần hoàn máu, kích thích ra kinh.
  • Tiêu sưng, giảm đau.
  • Thanh tâm trừ phiền, làm đầu óc thanh thản.

Nghiên cứu ngày nay cho thấy, Đan Sâm có tác dụng:

  • Giãn mạch, giảm huyết áp.
  • Ức chế quá trình phì đại của tim.
  • Ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
  • Giảm mỡ máu.
  • Chống viêm, chống oxy hóa.
  • Chống kết tập tiểu cầu, chống huyết khối.
  • Chống thiếu ô xy cơ tim, hạn chế ngồi máu cơ tim.

Đối tượng sử dụng:

  • Phụ nữ kinh nguyệt không đều, rong kinh đau bụng, tử cung xuất huyết, ứ huyết đau bụng, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được
  • Người bị đau khớp xương, hòn báng do khí huyết tích tụ, phong tê, ung nhọt sưng đau, đơn độc, ghẻ lở, mẩn ngứa.
  • Phụ nữ và trẻ em xanh xao, vàng vọt, ăn uống thất thường.
  • Người bị bệnh tim, tâm hư phiền nhiệt, hồi hộp khó chịu.

Chú ý:

  • Những người không có chứng ứ huyết không nên dùng.
  • Không dùng chung với Lê lô.

Liều dùng, cách dùng:

Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc dùng rượu xoa bóp.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Tốt nhất nên dùng trong 2 tháng sau khi mở bao bì.

 

* Chú ý:  Để tìm hiểu kĩ hơn, tham khảo tại: www.duoclieutuelinh.com